PHÒNG GD&ĐT KIM THÀNH
Trường THCS Phú Thái
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: 50/BC-THCS
|
Phú Thái, ngày 29 tháng 9 năm 2017
|
BÁO CÁO HỘI NGHỊ CÁN BỘ VIÊN CHỨC
NĂM HỌC 2017 - 2018
A. Báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết Hội nghị CBVC năm học 2016 - 2017:
1. Thực hiện các Đề án, các cuộc vận động và phong trào thi đua
Thực hiện cuộc vận động Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh gắn liền với cuộc vận động Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 03 – TƯ ngày 14/8/2011 của Bộ Chính trị về thực hiện cuộc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Tập trung về nêu cao tinh thần trách nhiệm, chống chủ nghĩa cá nhân, nói đi đôi với làm” gắn với việc thực hiện phong trào thi đua Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực và cuộc vận động Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo. Bồi dưỡng tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, giữ vững đạo đức nhà giáo trong CB,GV,NV nhà trường. Đồng thời tích cực bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao chất lượng công tác, có tinh thần trách nhiệm trong công việc; xây dựng tập thể nhà trường đoàn kết, thống nhất, dân chủ.
Tập trung đổi mới quản lí, đổi mới PPDH và kiểm tra đánh giá, thực hiện dạy học theo năng lực, phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ CB,GV,NV trong năm học đạt hiệu quả.
Giáo dục học sinh chủ động, tích cực trong rèn luyện, tu dưỡng và học tập làm theo 5 Điều Bác Hồ dạy thiếu niên nhi đồng.
Thực hiện tốt việc giáo dục tích hợp giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh qua các môn học: Ngữ văn, Lịch sử, GDCD, Âm nhạc, Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Triển khai thực hiện cụ thể qua việc xây dựng chương trình, soạn giáo án và quá trình dạy học, kiểm tra đánh giá.
2. Thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục
* Quy mô trường lớp, duy trì sĩ số.
Tổng số CBGV, NV năm học 2016 - 2017: 46 đ/c (biên chế 42, hợp đồng 4)
Cơ cấu: cán bộ quản lí: 3, nhân viên: 5 (1HĐ), giáo viên: 38 (3HĐ) (Toán: 7(1HĐ) , Lí: 2, Hóa: 1, Sinh: 3, Thể dục: 2(1HĐ) , Ngữ văn: 7(1HĐ) , Sử: 2 , GD: 1, Mĩ thuật: 1, Âm nhạc: 1, Tin: 2, Anh: 5, Địa: 2. Công nghệ: 2, giáo viên đủ về cơ cấu bộ môn.
- Trình độ đào tạo: Đạt chuẩn 100%.
Trong đó: Thạc sỹ: 1 = 2.2%; Đại học 41 = 91,2%, Cao đẳng 2 = 4,4%, trung cấp 2 = 4.4 % trong đó đang học đại học 1 =2.2%.
Đảng viên: 39/46 = 84.8% (38 ĐV chính thức)
* Đánh giá đội ngũ CB, GV, NV:
Thuận lợi: Đa số giáo viên có năng lực chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp tốt
Khó khăn: Trình độ tay nghề giáo viên chưa thật đồng đều. Nhiều GV nữ ở độ tuổi sinh con.
- Đội ngũ giáo viên dạy bồi dưỡng HSG: chưa mạnh, có GV đã dạy nhiều năm, có thành tích tốt trong Hội thi GVG cấp huyện, cấp tỉnh nhưng chưa được khẳng định qua bồi dưỡng HSG như đ/c Dũng, đ/c Phượng
2. Về học sinh: Đa số các em HS ngoan, có tư chất, cố gắng trong học tập, biết kính trọng, lễ phép, vâng lời cha mẹ, thầy cô giáo, thực hiện tốt nền nếp của nhà trường. Về cơ bản đều có ý thức học tập và tu dưỡng, có PP học tập tích cực.
Số lượng học sinh học lực giỏi làm nòng cốt cho phong trào học tập còn ít do số học sinh chuyển về học khối chất lượng cao huy động được trong toàn huyện. Còn học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn. Một số HS khối B chưa chăm ngoan, còn hiện tượng HS đánh điện tử ngoài giờ học.
* Về cơ sở vật chất: Nhà trường mới có đủ phòng học cho học chính khóa, hệ thống các phòng học bồi dưỡng, các phòng chức năng còn chật và lồng ghép
* Thuận lợi
- Đảm bảo những điều kiện cơ bản cho các hoạt động dạy và học.
- Khuôn viên xanh, sạch, đảm bảo các điều kiện về y tế học đường.
- Các điều kiện về phòng học, phòng làm việc và các khối công trình theo tiêu chuẩn trường chuẩn, tạo điều kiện cho các hoạt động giáo dục của nhà trường.
* Khó khăn
- Khu bãi tập phía sau trường còn thiếu
- Thiếu hệ thống tủ giá, bàn ghế trang thiết bị phòng học bộ môn, văn phòng.
3. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện:
Nhìn lại một năm qua, mặc dù cơ sở vật chất nhà trường còn gặp nhiều khó khăn, nhưng với sự nhiệt tình, tâm huyết, tích cực đổi mới phương pháp dạy học của các thầy cô giáo; đặc biệt là sự vươn lên trong học tập, tích cực tham gia các phong trào thi đua, rèn luyện đạo đức tác phong, vượt qua khó khăn của các em học sinh chúng ta đã đạt và đạt vượt các chỉ tiêu đề ra, hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học.
3.1. Chất lượng xếp loại 2 mặt giáo dục
HK
|
Chỉ tiêu đặt ra
|
Kết quả đạt được
|
So sánh
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
Tốt
|
590
|
84.3
|
633
|
90.4
|
Tăng 6,1%
|
Khá
|
101
|
14.4
|
61
|
8.7
|
Giảm 5,7%
|
TB
|
9
|
1.3
|
6
|
0.9
|
Giảm 0,4%
|
*Về học lực:
HL
|
Chỉ tiêu đặt ra
|
Kết quả đạt được
|
So sánh
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
Giỏi
|
332
|
47.4
|
323
|
46.2
|
Giảm 1,2 %
|
Khá
|
255
|
36.4
|
285
|
40.7
|
Tăng 4,3%
|
TB
|
105
|
15.1
|
91
|
12.9
|
Giảm 2,2%
|
Yếu
|
8
|
1.1
|
1
|
0.2
|
Giảm 0,9 %
|
- HS được công nhận tốt nghiệp THCS: 159/159 = 100%.
3.2 Chất lượng học sinh giỏi: Cùng với công tác giảng dạy H/S đại trà công tác bồi dưỡng HSG cũng được chú trọng ngay từ đầu năm học, nhà trường đã lựa chọn, thành lập đội tuyển các bộ môn để bồi dưỡng, chuẩn bị kiến thức kỹ năng cho h/s tham dự thi HSG.
* HSG cấp huyện:
Đăng ký giải
|
Kết quả đạt được
|
Nhất
|
Nhì
|
Ba
|
KK
|
TSG- ĐĐ
|
Nhất
|
Nhì
|
Ba
|
KK
|
TSG- ĐĐ
|
7
|
17
|
24
|
15
|
62 -1/21
|
3
|
21
|
21
|
19
|
64 - 10/21
|
Kết luận: Cấp huyện có 3 giải nhất (Tiếng anh, Sinh, Sử), 5 môn không có giải nhất (Toán, Lý, Hóa, Văn, Địa). Về tổng số giải vượt 2 giải, tuy nhiên đồng đội khối B chưa đạt yêu cầu.
* HSG cấp tỉnh: Toàn huyện 50/80 giải; Xếp thứ 7/12 huyện, thành phố. Trong đó, Phú Thái 37 giải (2 nhì, 15Ba, 20 KK)
Đăng ký giải
|
Kết quả đạt được
|
Nhất
|
Nhì
|
Ba
|
KK
|
TSG- ĐĐ
|
Nhất
|
Nhì
|
Ba
|
KK
|
TSG- ĐĐ
|
1
|
13
|
13
|
19
|
46- XT 3
|
0
|
2
|
15+2
|
20+11
|
50 (37 +13)- XT 7
|
Kết luận: Chất lượng học sinh giỏi ở hầu hết các môn không đạt chỉ tiêu đề ra về cả số lượng và chất lượng giải, không có giải nhất. Tiếng Anh xếp thứ 3 tỉnh; Môn Lịch sử xếp thứ 5, có giải nhì, đạt chỉ tiêu, có chiều hướng tiến bộ, môn Ngữ văn xếp thứ 5, có giải nhì. Các môn Vật lí, Địa lí xếp thứ 12/12 huyện, thành phố.
* Kết quả thi Giải toán trên máy tính lớp 9: Cấp huyện (1 nhì, 1 ba); cấp tỉnh (1 ba)
*Kết quả thi Olimpic Tiếng Anh:
- Olimpic huyện: Khối 8 (1 nhì, 1 KK). Khối 9 (1nhất, 5 nhì, 4 ba, 1 KK)
- Olimpic tỉnh: Khối 9 (3 ba, 6 KK)
* Thi điền kinh: Cấp huyện: Đạt 1 huy chương vàng môn chạy 100m.
* KQ các cuộc thi khác:
- Thi thiết kế bài giảng E-learning: 5 sản phẩm gửi dự thi cấp huyện, 4 sản phẩm được gửi dự thi cấp tỉnh. Kết quả: 1 sản phẩm đạt giải ba Tỉnh
- Thi Khoa học kĩ thuật: Có 1 dự án đoạt giải nhì cấp huyện và giải nhì cấp tỉnh
- Thi Dạy học theo chủ đề tích hợp (GV): Trường có 4/4 sản phẩm dự thi cấp huyện được chọn dự thi cấp tỉnh (không đạt giải).
- Thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn (HS): Có 5 sản phẩm dự thi cấp huyện và 5/5 được chọn dự thi cấp tỉnh. 1 sản phẩm được chọn dự thi quốc gia.
- Thi Tin học trẻ: 1 giải ba huyện.
- Thi Tìm kiếm tài năng Toán Hà Nội mở rộng lần thứ 14 (HS lớp 8): Có 3 học sinh đoạt giải (2 giải ba, 1 giải KK)
- Thi Tìm kiếm tài năng Toán học Việt Nam lần thứ 2: Có 1 học sinh được dự thi vòng 2 (thi toàn quốc)
3.3. Kết quả thi vào THPT: Đỗ 145/159 HS chiếm tỷ lệ 91.2% (trong đó vào chuyên Sinh Nguyễn Trãi có 2/2 HS, đỗ THPT Kim Thành 108 em (trượt 9 HS), Kim Thành II đỗ 28 em (trượt 5 em) và 7 em đỗ vào THPT của huyện và tỉnh khác). Đồng đội xếp thứ 1/21 trường trong huyện, xếp thứ 16/272 (chưa đạt chỉ tiêu 12/272)
3.4. Kết quả các hoạt động khác
- Giáo dục ngoài giờ lên lớp: Sự phối hợp giữa BGH với các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường như Công đoàn, Đoàn thanh niên, các tổ chức ở địa phương, hội CMHS khá hiệu quả.
- Giáo dục kĩ năng sống, giáp dục thẩm mĩ, hướng nghiệp, pháp luật: Phối hợp với TT HNDNTT Kim Thành Tổ chức dạy và thi nghề phổ thông (làm vườn) cho 159/159 HS lớp 9 đạt 100%; phối hợp với TTHNDN TT Kim Thành dạy nghề cho 198/198 học sinh lớp 8 đã thi nghề tháng 8 năm 2017
4. Công tác xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ
Giáo viên thực hiện nghiêm túc các quy chế, nền nếp chuyên môn; không có cán bộ, giáo viên vi phạm quy chế chuyên môn. Việc soạn bài, kiểm tra đánh giá, sử dụng đồ dùng thực hiện có nền nếp, đúng quy chế.
Trong năm học đã triển khai được 6 chuyên đề. Môn Ngữ văn, Tiếng Anh, Toán, Hóa, Âm nhạc, Địa trong đó có 3 chuyên đề xếp loại tốt, 3 chuyên đề xếp loại Khá
Các chuyên đề thiết thực, phù hợp với chủ đề năm học. Nội dung chuyên đề có tính giáo dục sâu sắc, có tác dụng thiết thực, nâng cao chất lượng giáo dục HS. Thông qua chuyên đề, giáo viên trong các tổ, nhóm chuyên môn được học tập, bồi dưỡng thêm tay nghề, hiểu biết thêm và bàn bạc, thống nhất, trao đổi kinh nghiệm trong công tác giảng dạy. Giáo viên trực tiếp viết chuyên đề tự khẳng định được bản thân. Cán bộ, giáo viên nhiệt tình, tích cực tham gia hoạt động chuyên đề.
* Hội thi GVG
- Cấp trường: có 31/35 đ/c tham gia. Kết quả: 31/31 ĐC được công nhận
- Cấp huyện: Tham gia thi : có 6 đ/c tham gia, kết quả: 6/6 đ/c đạt giải. Đồng đội xếp thứ 1/21 đơn vị. Trong đó Giải nhất môn Ngữ văn - Giải nhì môn (GDCD, Âm nhạc,Vật lí); giải Ba môn ( Hóa học, Địa lí), (Đạt chỉ tiêu)
- Cấp tỉnh: có 1 GV tham gia môn Ngữ văn và đạt giải nhì. (Đạt chỉ tiêu)
* Viết và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
- 31 đồng chí cán bộ, GV nghiên cứu, viết sáng kiến để dự xét cấp trường.
- Gửi 15 SK xét cấp huyện, kết quả: 14/15 sáng kiến được công nhận cấp huyện, 5 SK được gửi xét cấp ngành.
Cấp ngành: có 4 đ/c đạt (Hằng, Minh, Khánh, Phượng)
Cấp tỉnh: Có 3 đ/c đạt (Hằng, Khánh, Minh). Vượt chỉ tiêu
5. Xây dựng cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất thư viện đầy đủ, đảm bảo tốt công tác phục vụ dạy và học. Đáp ứng hoạt động chuyên môn và các công tác khác trong nhà trường theo các tiêu chuẩn trường chuẩn Quốc gia, trường trọng điểm chất lượng cao.
6. Thực hiện công tác kiểm định chất lượng giáo dục: Thực hiện nghiêm túc theo thông tư 8987 về đánh giá, kiểm định chất lượng trường THCS nhà trường xây dựng kế hoạch tự đánh giá theo quy định.
7. Công tác xã hội hóa giáo dục: Nhà trường đã nhận được rất nhiều sự phối hợp, giúp đỡ trong hoạt động XHHGD như: duy trì thông tin giữa nhà trường, gia đình và xã hội thường xuyên, kịp thời, chặt chẽ, tạo nên môi trường giáo dục lành mạnh; vận động HS đến trường, không để HS bỏ học; giúp đỡ HS có hoàn cảnh khó khăn và đặc biệt là huy động nguồn kinh phí hỡ trợ cho cơ sở vật chất nhà trường. Tổng kinh phí huy động từ nguồn XHHGD trong năm qua là 243.825.000đ trong đó huy động từ phụ huynh HS là 233.825.000đ, Từ ngân sách địa phương: 10.000.000đ.
9. Quản lí tài chính, tài sản: Thực hiện đúng các quy định về tài chính theo Luật từ việc dự toán, quyết toán, thu chi, thực hiện đúng quy định.
10. Tổ chức công tác thi đua trong năm học: Thành lập Ban thi đua, tích cực tổ chức và vận động tập thể, cá nhân trong nhà trường đăng kí và tham gia các phong trào thi đua của ngành, đăng kí các danh hiệu thi đua đạt 100%.
- Phát động 4 đợt thi đua trong năm học. Nhìn chung, các phong trào thi đua đều sôi nổi, có hiệu quả, không có CB,GV,NV vi phạm kỉ luật
* Kết quả thi đua
- Trường: tập thể Lao động xuất sắc (đạt chỉ tiêu)
- Được UBND tỉnh tặng cờ thi đua xuất sắc dẫn đầu cấp THCS. (đạt chỉ tiêu)
- Chi bộ: Trong sạch vững mạnh (đạt chỉ tiêu)
- Công đoàn: Vững mạnh xuất sắc (đạt chỉ tiêu)
- Đoàn đội: Vững mạnh xuất sắc (đạt chỉ tiêu)
- Đăng ký CSTĐCT: 1 số được công nhận là : 1 (đạt chỉ tiêu)
- Đăng ký CSTĐCS: 15 số lượng đạt được là : 5 (chưa đạt chỉ tiêu)
- Đăng ký LĐTT: 31 số lượng đạt được là : 29 (chưa đạt chỉ tiêu)
- Hoàn thành nhiệm vụ: 12
- Lớp TTXS: 13
* Đánh giá chung
Trong năm học, nhà trường luôn ổn định kỉ cương nền nếp, các hoạt động của nhà trường đều theo đúng Pháp luật và quy chế, các biện pháp giáo dục đồng bộ và đạt hiệu quả cao, GVG huyện, SKKN xếp thứ 1/21, chất lượng hai mặt giáo dục đạt chỉ tiêu đề ra. Tuy nhiên chất lượng HSG cấp huyện, tỉnh chưa đạt chỉ tiêu.
B. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018.
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. Đội ngũ: Năm học 2016 - 2017
Tổng số CBGV, nhân viên : 46 đ/c
Trong đó: Biên chế 42, hợp đồng 4. Trình độ đào tạo: Đạt chuẩn 100%.
2. Học sinh: Toàn trường có 19 lớp với 751 HS (Khối A có 547 HS, khối B có 204 HS). Đa số các em HS ngoan, có tư chất, cố gắng trong học tập và rèn luyện.
II. KẾ HOẠCH NHIỆM VỤ NĂM HỌC
1. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Tiếp tục duy trì trường đạt chuẩn quốc gia một cách hiệu quả, phù hợp với điều kiện của nhà trường đáp ứng nhu cầu giáo dục.
2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên theo hướng đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng nhất là năng lực nghề nghiệp, đồng bộ với lộ trình triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới.
3. Tập trung nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục nhà trường; nâng cao trách nhiệm của Hiệu trưởng nhà trường trong tổ chức, quản lí các hoạt động chuyên môn; đề cao tinh thần đổi mới và sáng tạo trong quản lý, tổ chức các hoạt động giáo dục, tăng cường kỷ cương, nền nếp, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và chất lượng, hiệu quả công tác của nhà trường.
4. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo hướng tinh giảm, coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học, gắn với đổi mới phương thức dạy học, kiểm tra và thi. Chú trọng giáo dục học sinh về đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức, trách nhiệm công dân đối với xã hội, cộng đồng; gắn với giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh trung học, phù hợp với định hướng của chương trình giáo dục phổ thông mới.
5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục trung học theo hướng đồng bộ, hiện đại và đảm bảo an toàn thông tin mạng; phát triển hệ thống tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn trực tuyến qua mạng,...
6. Đẩy mạnh các giải pháp hạn chế tình trạng học sinh bỏ học, nâng chất lượng học sinh giỏi, nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và thi tuyển sinh lớp 10 THPT.
2. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
2.1. Thực hiện kế hoạch giáo dục, quy chế chuyên môn
2.1.1. Tổ chức thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế hoạch giáo dục, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục
- Thực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực của học sinh theo khung 37 tuần thực học. Xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với các chủ đề và theo hình thức, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực. chú trọng giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật; tăng cường các hoạt động nhằm giúp HS vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
2.1.2. Triển khai vận dụng linh hoạt, sáng tạo mô hình trường học mới trong công tác quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục
Căn cứ nội dung bồi dưỡng “mô hình trường học mới” tiếp tục tổ chức bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong toàn trường và khuyến khích vận dụng linh hoạt một số nội dung “mô hình trường học mới” trong quản lý, tổ chức các hoạt động giáo dục và công tác kiểm tra đánh giá trong nhà trường.
2.1. 3. Tích cực tham gia sinh hoạt chuyên môn trên “Trường học kết nối”
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả sinh hoạt chuyên môn trên trang “Trường học kết nối”: 100% CB, GV, NV, HS được cấp tài khoản để tham gia sinh hoạt, trao đổi, tập huấn chuyên môn trên trang trường học kết nối (địa chỉ: http://truonghocketnoi.edu.vn), Tiếp tục tập huấn cho CB, GV, NV, HS về trường học kết nối, mỗi tháng mỗi CBQL, GV phải có ít nhất 02 sản phẩm tham gia, hàng tháng phân công giáo viên phụ trách công tác tin học cùng lãnh đạo nhà trường thống kê sản phẩm của giáo viên để từ đó có giải pháp chỉ đạo tích cực huy động giáo viên tham gia sinh hoạt chuyên môn, số lượng chuyên đề tham gia trên trang trường học kết nối.
2.1.4. Dạy học Tiếng Anh: Tiếp tục thực hiện dạy Tiếng Anh thí điểm cho 10 lớp (5 lớp 6, 4 lớp 7, 2 lớp 8, 2 lớp 9) theo hướng dẫn. Tổ chức bồi dưỡng HSG Tiếng Anh 6 - 9
2.1.5. Dạy học tự chọn: Tiếp tục duy trì tổ chức dạy học tự chọn 2 tiết/tuần cho tất cả học sinh trong trường như năm học trước. Môn Tin khối 6-8, chủ đề tự chọn môn Ngữ văn, Toán lớp 9.
2.1.6. Bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém, hạn chế học sinh bỏ học
* Bồi dưỡng học sinh giỏi:
+ Chương trình xây dựng: 2 buổi x 3 tiết/tuần.
+ Nhà trường xếp thời khóa biểu bồi dưỡng hàng tuần, giáo viên soạn giáo án và thông qua tổ chuyên môn như chính khóa. Mỗi học kì tổ chức khảo sát từ 2 lần (theo kế hoạch khảo sát của PGD và nhà trường). Nghiệm thu chất lượng kiểm tra, đánh giá đảm bảo nghiêm túc, khách quan, công bằng. Chất lượng bồi dưỡng tính là một tiêu chí quan trọng trong thi đua của GV và HS (Lớp 8, 9 lấy kết quả thi cấp huyện, tỉnh; lớp 6,7 lấy kết quả khảo sát đợt cuối năm)
* Phụ đạo HS yếu: GV dạy chính khóa Toán, Ngữ văn và GVCN có trách nhiệm cùng phụ đạo học sinh ngay trong tiết của mình, nhắc nhở HS tham gia đi đầy đủ các buổi học phụ đạo, học tập tích cực; trao đổi thông tin thường xuyên với gia đình về kết quả học tập của học sinh.
* Hạn chế học sinh bỏ học: Quan tâm tới những học sinh có hoàn cảnh khó khăn, hỗ trợ kinh phí, động viên để học sinh không vì khó khăn mà bỏ học; nâng cao chất lượng phụ đạo học sinh yếu, thái độ thân thiện, phương pháp phù hợp để không để học sinh vì học yếu, kém mà bỏ học.
* Dạy thêm học thêm: Tổ chức dạy thêm học thêm khi được cấp phép của Phòng GD&ĐT với 3 môn Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh từ lớp 6-9
- Dạy thêm phân loại HS thành 3 đối tượng học sinh là giỏi, khá và trung bình.
- Thu - Chi theo đúng với QĐ số 20 của UBND tỉnh 13.500 đồng/buổi.
2.1.7. Thực hiện nội dung giáo dục địa phương, tích hợp một số nội dung trong các môn học
Tiếp tục thực hiện tích hợp giáo dục đạo đức, nội dung học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục pháp luật; giáo dục phòng chống tham nhũng; chú trọng tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao thông;
2.1.8. Thực hiện các hoạt động giáo dục
Thực hiện đủ các chủ đề quy định cho mỗi tháng, với thời lượng 2 tiết/tháng, các nội dung tích hợp vào môn học thực hiện như năm học trước. Các HĐGDNGLL tháng 9,11,12 năm 2017 và tháng 3 năm 2018 theo qui mô toàn trường, các tháng còn lại tổ chức khác buổi theo lớp hoặc theo khối, theo buổi sáng, chiều.
Về dạy nghề phổ thông: Nhà trường phối hợp với Trung tâm TH-HN-DN tư thục Kim thành tổ chức thi nghề Làm vườn cho HS lớp 9 tháng 8/2017, lớp 8 học bắt đầu từ tháng 10/2017, thi tháng 8 năm 2018.
2.1.9. Công tác giáo dục thể chất, y tế trường học
Thực hiện nghiêm túc kế hoạch dạy học dạy học môn Thể dục theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, không xếp giờ dạy thể dục có tiết cuối buổi sáng, tiết 1 buổi chiều và không bố trí dạy 2 tiết thể dục liền kề ở cùng 1lớp trong cùng buổi hoặc cùng ngày. Trong các tiết thực hành môn Thể dục giáo viên mặc trang phục thể thao, học sinh đi giày ba ta hoặc giép quai hậu.
2.2. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá
* Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
- Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng cho học sinh. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học. bảo đảm cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh. Chú ý việc tổ chức dạy học phân hóa theo năng lực học sinh dự vào chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông.
* Đổi mới hình thức tổ chức dạy học
- Đa dạng hóa các hình thức học tập, các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; sử dụng các hình thức dạy học trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông như dạy học trực tuyến, trường học kết nối ...Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà và ngoài nhà trường.
2.3. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
* Nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn của CBQL, giáo viên
Mỗi tổ chuyên môn thực hiện 2 chuyên đề. Tăng cường nâng cao năng lực sư phạm giáo viên thông qua công tác bồi dưỡng giáo viên và dự giờ thăm lớp, dự giờ 3 tiết/1 giáo viên, tổ chức rút kinh nghiệm và đánh giá giờ dạy ở các tổ/nhóm chuyên môn với yêu cầu thiết thực, chính xác và có hiệu quả
Ngay từ đầu năm học, cán bộ, giáo viên phải chọn nội dung nghiên cứu viết và vận dụng sáng kiến trong công tác quản lý vào giảng dạy trong năm học, trên cơ sở thực tiễn được áp dụng, hoàn thiện sáng kiến vào tháng 01/2017.
- Tiếp tục tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp theo Điều lệ thi giáo viên dạy giỏi. Cụ thể:
+ Cấp trường: Thi môn Toán, Hóa học, GDCD, Mỹ thuật, Ngữ văn, Tiếng Anh, Địa lý, Vật lý, Lịch sử, Âm nhạc, Sinh
+ Thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện: 5 giải (1 nhất, 3 nhì, 1 ba), Đồng đội xếp thứ 1/21.
+ Thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh: có 1 đ.c tham gia và đạt giải
2.4. Thực hiện Kế hoạch phát triển giáo dục, Phổ cập giáo dục THCS
Thực hiện nghiêm túc Kế hoạch phát triển giáo dục năm học 2017 - 20178 có biện pháp theo dõi tình hình sĩ số học sinh từng tháng, từng học kỳ, phát hiện kịp thời những học sinh có nguy cơ bỏ học để có biện pháp giúp đỡ, phấn đấu tỉ lệ duy trì sĩ số đạt từ 99,5% trở lên (bỏ học nhiều nhất 1 học sinh)
Ban Chỉ đạo Phổ cập giáo dục (PCGD), đội ngũ cán bộ giáo viên chuyên trách; tổ chức điều tra cơ bản, rà soát đánh giá kết quả phổ cập giáo dục THCS năm 2017 theo đúng kế hoạch.
2.5. Xây dựng, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học trường học; chú trọng đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia
Kết hợp nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước với các nguồn huy động khác để tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục đồ dùng dạy học; củng cố, đầu tư sửa chữa, mua sắm thiết bị dạy học hiện đại và thiết bị của phòng nghe nhìn; tiếp tục mua sách thư viện, duy trì hiệu quả cao của thư viện tiên tiến đáp ứng yêu cầu dạy học của GV và HS.
2.6. Công tác thi đua, khen thưởng và thông tin báo cáo.
- Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên về vị trí, vai trò công tác thi đua, phối hợp với công đoàn để phát động và tổ chức tốt công tác thi đua trong nhà trường.
Qua hội nghị CBGV động viên các đ/c CBGVNV đăng kí các danh hiệu thi đua. Việc bình xét thi đua thực hiện dân chủ, công khai, ưu tiên đánh giá những đóng góp cho tập thể nhà trường và sự ảnh hưởng tích cực đến các hoạt động của nhà trường cũng như tới mỗi CBGV,NV và học sinh; đánh giá sự tiến bộ của tập thể, cá nhân trong cả quả trình....
3. CHỈ TIÊU NĂM HỌC 2017 - 2018:
* Chỉ tiêu thi đua
- Chi bộ: Trong sạch vững mạnh
- Tập thể trường: Lao động xuất sắc. Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh.
- Duy trì trường học đạt chuẩn quốc gia
- Công đoàn: Vững mạnh xuất sắc; Cơ quan văn hóa cấp huyện.
- Đoàn đội: Vững mạnh xuất sắc
- Tập thể lớp TTXS: 14 và Lớp TT: 05
- Tỷ lệ duy trì sĩ đạt 100%
- Đạt phổ cập giáo dục THCS mức độ 3.
* Xếp loại hai mặt giáo dục (Toàn trường):
SS
|
Hạnh kiểm
|
Học lực
|
Tốt
|
Khá
|
TB
|
Yếu
|
Giỏi
|
Khá
|
TB
|
Yếu
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
751
|
615
|
81.9
|
126
|
16.8
|
10
|
1.3
|
|
|
362
|
48.2
|
250
|
33.3
|
134
|
17.8
|
5
|
0.7
|
- Thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học đạt 01 giải cấp huyện, xếp thứ 1-3/21 trường, (Có dự án tham dự kỳ thi cấp tỉnh và đạt giải trở lên)
- Thi học sinh giỏi 8 môn văn hóa lớp 9:
- Cấp huyện: 63 Trong đó (7 nhất, 17 nhì, 24 ba, 15 KK)
STT
|
Đội tuyển
|
Số lượng
|
Số đạt giải
|
XT
|
1
|
Toán 9
|
10
|
10 (1 nhất, 4 nhì, 5 ba)
|
9
|
2
|
Lý 9
|
9
|
8 ( 1 nhất, 1 nhì, 3 ba, 3KK)
|
8
|
3
|
Hóa 9
|
10
|
8 ( 1 nhất, 2 nhì, 3 ba, 2 KK)
|
8
|
4
|
Sinh 9
|
10
|
8 ( 1 nhất, 2 nhì, 3 ba, 2 KK)
|
3
|
5
|
Văn
|
10
|
7( 1 nhất, 2 nhì, 2ba, 2 KK)
|
3
|
6
|
Sử
|
10
|
7(1 nhất, 1 nhì, 2 ba, 3KK)
|
2
|
7
|
Địa
|
7
|
5(1 nhì, 2 ba, 2 KK)
|
6
|
8
|
Anh
|
10
|
10 (1 nhất, 3 nhì, 4 ba,2kk)
|
4
|
Tổng
|
76
|
63 (7 nhất, 16 nhì, 24 Ba, 16 KK)
|
ĐĐ 6-8
|
* Cấp tỉnh: 56 giải (3 nhất, 9 nhì, 20 Ba, 25 KK - trong đó Phú Thái có 45 giải, Đồng đội xếp thứ 3-6/12 huyện, thành phố.
TT
|
ĐT
|
Số giải
|
Chất lượng giải
|
XT
|
Tổng
|
PThái
|
Phú Thái
|
Trường khác
|
|
1
|
Toán 9
|
8
|
8
|
1 nhất, 2 nhì, 3 ba, 2 KK
|
|
3
|
2
|
Lý 9
|
6
|
4
|
1 nhì, 1 ba, 2 KK
|
1 ba, 1KK
|
6
|
3
|
Hóa 9
|
6
|
4
|
1 nhì, 2 ba, 1 KK
|
2 KK
|
6
|
4
|
Sinh 9
|
7
|
6
|
1 nhì, 2 ba, 3 KK
|
1KK
|
5
|
5
|
Văn
|
8
|
6
|
2 nhì, 1 ba, 3 KK
|
1ba, 1KK
|
2
|
6
|
Sử
|
7
|
4
|
(1 nhất), 1 ba, 2 KK
|
1ba, 2KK
|
5
|
7
|
Địa
|
5
|
4
|
1 nhì, 1 ba, 2 KK
|
1ba
|
6-7
|
8
|
Anh
|
10
|
9
|
2nhì, 3 ba, 4 KK
|
1KK
|
2
|
Tổng
|
57
|
45
|
45 (2nhất, 10nhì, 15Ba, 18KK)
|
12 (5 ba, 7 KK)
|
ĐĐ 3-6
|
Thi HSG điền kinh cấp huyện: 4(1 nhất, 1 nhì, 2 ba, ), đồng đội xếp thứ 4/21
Cấp tỉnh có 1 HS tham dự đạt giải ba
Kết hợp cùng với môn Văn và môn thi thứ ba.
* Thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2017-2018: xếp thứ 12/272. Có HS đỗ thủ khoa của tỉnh
* Thi vào THPT: Lớp 9A1, 9A2, 9A3 đỗ 100% điểm trung bình môn Toán: 9A1, 9A2, 9A3 là 7,15. Văn là : 7.0 môn thứ 3 là: 7.1 Khối B xếp thứ 7
Lớp 9B1: đỗ 25/30 đạt 83,3% điểm TB môn Toán 5,0; Văn.: 6.2, Môn 3: 5.0
lớp 9B2 đỗ 27/33 đạt 81,8% điểm TB môn Toán là 5,15;Văn: 6.2; Môn 3: 5.0
3. Chất lượng đội ngũ:
- SK được công nhận cấp huyện: 16
- Sáng kiến được công nhận cấp tỉnh: 2
- Thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện: 5/6 giải - Đồng đội xếp thứ 1/21
- Thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh: 1 giải
- Đăng ký CSTĐCT: 2
- Đăng ký CSTĐCS: 8
- Đăng ký LĐTT: 32
Nơi nhận:
- Hội nghị CBVC cấp trường-b/c
- Lưu hồ sơ Hội nghị CBVC, lưu VT
|
HIỆU TRƯỞNG
(đã ký)
Đồng Thị Mỹ Lương
|