PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KIM THÀNH
TRƯỜNG THCS PHÚ THÁI
Video hướng dẫn Đăng nhập

UBND HUYỆN KIM THÀNH

TRƯỜNG THCS PHÚ THÁI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số  46 /KH-THCS

 

Kim Thành, ngày 17 tháng 9 năm 2016

KẾ HOẠCH
Thực hiện nhiệm vụ năm học 2016 - 2017

-------------

Căn cứ Quyết định 1921/QĐ-UBND ngày 14/7/2016 của UBND tỉnh Hải Dương ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2016 - 2017. Công văn số 1113/SGDĐT-GDTrH ngày  05/9/2016 của của Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Dương hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trong học năm học 2016 - 2017” và Thông báo số 284/TB-HU ngày 08/8/2016 về ý kiến chỉ đạo năm học mới của Thường vụ Huyện ủy Kim Thành
Căn cứ vào hướng dẫn số 686 của PGD và ĐT ngày 16/9/2016 về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2016 – 2017, trường THCS Phú Thái xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2016 - 2017 của nhà trường như sau:

A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
I. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và HS.
1. Đội ngũ CB,GV,NV

Năm học 2016 - 2017 trường THCS Phú Thái có tổng số cán bộ giáo viên hiện có tổng số: 43 CB,GV,NV (biên chế 40, hợp đồng 3)
Cơ cấu: cán bộ quản lí: 3, nhân viên: 5 (1HĐ), giáo viên: 35 (2HĐ) (Toán: 5, Lí: 2, Hóa: 2 (1HĐ), Sinh: 3, Thể dục: 3(1HĐ) , Ngữ văn: 6 , Sử: 2 , GD: 1, Mĩ thuật: 1, Âm nhạc: 1, Tin: 2, Anh: 4, Địa: 1. Công nghệ: 2, giáo viên đủ về cơ cấu bộ môn, môn địa thiếu 1 GV, môn Toán thiếu 1 GV.
- Trình độ đào tạo: Đạt chuẩn 100%.
     Trong đó: Thạc sỹ: 1 = 2.3%.
Đại học 37  = 86.4%, Cao đẳng 3 = 6.9%, trung cấp 2 = 4.6 % trong đó đang học đại học 1 =2.3%, Cụ thể:
+ Quản lí: ĐH: 3 = 100%
+ Nhân viên: ĐH: 2 = 4.6%,  CĐ 1 = 2.3%, TC 2 = 4.6%
+ Giáo viên: ĐH: 32 = 74.4 %, CĐ: 2 = 4.6% (đang học ĐH 1)
Đã hoàn chỉnh trình độ đào tạo 2 chuyên ngành: 12 (Đ/C Lương, Phạm Minh, Toàn, Nga, Lê, Hòa, Dũng, Thảo, Hiền, Bích, Cúc, Quang).
Chưa được đào tạo chuyên ngành 2: 5 ( Đ/C Đĩnh, Thi, Khánh, Long, Văn)
- Kết quả đánh giá xếp loại và danh hiệu thi đua trong năm học 2015-2016:
           Thi đua: CSTĐ CT: 4;  CSTĐCS: 10; LĐTT 29;  HTNV 4
Đánh giá chung về đội ngũ 
* Thuận lợi     

- Có được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, sự đầu tư của địa phương trong các hoạt động giáo dục của nhà trường.
- Có sự đồng thuận, ủng hộ của CMHS
- Tập thể CB,GV,NV trong nhà trường đều là những người có phẩm chất đạo đức tốt, đều được chuẩn hóa về trình độ đào tạo, đủ về cơ cấu bộ môn.
- Tập thể luôn đoàn kết, có tinh thần trách nhiệm với công việc.
- Đa số giáo viên có năng lực chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp tốt
 - Chất lượng đại trà của nhà trường ổn định. Chất lượng HSG cấp huyện, cấp tỉnh năm học 2015-2016 có tiến bộ rõ rệt (Cấp tỉnh : 3 giải nhất, ĐĐ xếp thứ 2/12 huyện, thành phố).
 Trường có 08 giáo viên là cốt cán chuyên môn của PGD&ĐT; 01 đ/c là cốt cán chuyên môn của SGD&ĐT, các đồng chí giáo viên luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Số GV đã được công nhận là GV dạy giỏi các cấp:  33/35 đ/c đạt 94.5 % 
(trong đó có: 10 GVG tỉnh, 21 GVG huyện)
100% GV đạt khá trở lên theo chuẩn nghề nghiệp GV trung học.
Giáo viên của trường có phẩm chất đạo đức tốt, có tác phong sư phạm mẫu mực, nhiệt tình trong công tác chuyên môn, có tinh thần đoàn kết, kỷ luật cao, không có giáo viên trung bình và yếu kém về chuyên môn.
Đã hoàn chỉnh trình độ đào tạo 2 chuyên ngành: 12 ( Đ/C Lương, Phạm Minh, Toàn, Nga, Lê, Hòa, Dũng, Thảo, Hiền, Bích, Cúc, Quang)
Chưa được đào tạo chuyên ngành 2: 5 ( Đ/C Đĩnh, Thi, Khánh, Long, Văn)
* Khó khăn
Trình độ tay nghề giáo viên chưa thật đồng đều. Còn thiếu GV dạy bộ môn Địa lí. Nhiều GV nữ ở độ tuổi sinh con (3 đ/c : Cúc, Văn, Giang nghỉ phép trong năm học).
- Đội ngũ giáo viên dạy bồi dưỡng HSG: chưa mạnh, có GV đã dạy nhiều năm, có thành tích tốt trong Hội thi GVG nhưng chưa được khẳng định qua chất lượng HSG: đ/c Dũng. GV dạy bồi dưỡng  môn Địa (đ/c Quế): chưa có kinh nghiệm.
- Địa bàn thị trấn Phú Thái là nơi HS tiếp xúc với nhiều tệ nạn xã hội như điện tử, ma túy... có ảnh hưởng đến việc giáo dục đạo đức cho HS.
2. Về học sinh: Toàn trường có 19 lớp với 701 HS (Khối CLC có 491 HS, khối đại trà có 209 HS). Đa số các em HS ngoan, có tư chất, cố gắng trong học tập và rèn luyện.
- Chất lượng đại trà của nhà trường ổn định. Chất lượng HSG cấp huyện, cấp tỉnh năm học 2015-2016 có tiến bộ rõ rệt (Cấp tỉnh: 42 HS đạt giải , ĐĐ xếp thứ 2/12).
- Thuận lợi: Học sinh có ý thức chăm, ngoan, biết kính trọng, lễ phép, vâng lời cha mẹ, thầy cô giáo, thực hiện tốt nền nếp của nhà trường. Về cơ bản đều có ý thức học tập và tu dưỡng, có PP học tập tích cực.
- Khó khăn: Số lượng học sinh học lực giỏi làm nòng cốt cho phong trào học tập còn ít do số học sinh chuyển về học khối chất lượng cao huy động được  trong toàn huyện. Còn học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn. Một số HS khối B chưa chăm ngoan, còn hiện tượng HS đánh điện tử ngoài giờ học.
Một số CMHS chưa quan tâm đến con em, nhiều học sinh có hoàn cảnh gia đình éo le và khó khăn.
Cụ thể HS của 19 lớp:

Khối/lớp

Sĩ số giao

Sĩ số đầu năm

Trong đó

 

KT hòa nhập

DT thiếu số

Gia đình chính sách

Con mồ côi

Con hộ nghèo

Con hộ cận nghèo

Hoàn cảnh đặc biệt khác

 

Một vế

Hai vế

 

ss

nữ

 

6A1

44

44

26

 

 

 

1

 

 

 

 

 

6A2

44

44

21

 

 

 

1

 

 

 

 

 

6A3

44

44

22

 

 

 

 

 

 

 

 

 

KHỐI 6A

132

132

69

 

 

 

2

 

 

 

 

 

6B1

28

28

8

1

 

 

 

 

3

 

 

 

6B2

27

27

14

 

 

 

1

 

 

 

 

 

KHỐI 6B

55

55

22

1

 

 

 

 

3

 

 

 

K6: 5 lớp

187

187

91

1

 

 

3

 

3

 

 

 

7A1

40

40

26

 

 

 

 

 

 

 

 

 

7A2

40

40

24

1

 

 

 

 

 

 

 

 

7A3

39

38

24

 

 

1 (BB61%)

 

 

 

 

 

 

KHỐI 7A

119

118

74

1

 

1

 

 

 

 

 

 

7B

38

38

20

1

 

1 (TB 31%)

 

 

 

1

 

 

KHỐI 7B

38

38

20

1

 

1

 

 

 

1

 

 

K7: 4lớp

157

156

94

2

 

2

 

 

 

1

 

 

8A1

45

45

27

 

 

 

2

 

 

 

 

 

8A2

45

45

27

 

 

 

 

 

 

1

 

 

8A3

43

43

20

 

 

1(CĐDC61%)

1

 

 

1

 

 

KHỐI 8A

133

133

74

 

 

1

3

 

 

2

 

 

8B1

31

30

12

 

 

 

 

1

1

1

 

 

8B2

35

35

16

 

 

 

1

 

 

 

 

 

KHỐI 8B

66

65

28

 

 

 

1

1

1

1

 

 

K8: 5 lớp

199

198

102

 

 

1

4

1

1

3

 

 

9A1

33

33

17

 

 

 

 

 

1

 

 

 

9A2

39

39

17

 

 

 

 

 

 

 

 

 

9A3

38

38

25

 

 

 

 

 

 

 

 

 

KHỐI 9A

110

110

59

 

 

 

 

 

1

 

 

 

9B1

23

22

10

 

 

 

7

 

1

1

 

 

9B2

27

27

13

 

 

 

 

 

1

 

 

 

KHỐI 9B

50

49

23

 

 

 

7

 

2

1

 

 

K9:5 lớp

160

159

82

 

 

 

7

 

3

1

 

 

Tổng:19

703

700

369

3

 

3

14

1

7

5

 

 

* Công tác duy trì sĩ số.
- Sĩ số của nhà trường là 703/700 em, 3 HS chuyển trường sau khi duyệt biên chế ( Nguyễn Quốc An (7A3), Trần Thanh Trúc (9B1), Vũ Thị Thu Hiền (8B1)
- Công tác tuyển sinh: Huy động 100% số HS hoàn thành chương trình tiểu học vào học lớp 6 (Tuyển sinh khối A có 132 HS ; khối B có 55 HS). Công tác tuyển sinh khối 6 còn gặp nhiều khó khăn, còn nhiều HS xuất sắc học tại trường khác, không đến nhập học tại Phú Thái (Lai Vu, Cộng Hoà, Thượng Vũ, Bình Dân...)
- Công tác phổ cập: Đơn vị TT Phú Thái tiếp tục được công nhận hoàn thành phổ cập THCS năm 2015 với các tiêu chuẩn tăng cao hơn so với năm trước:
II. Cơ cấu tổ chức nhà trường

-  Chi bộ: gồm Đảng viên: 34/43 = 79.06% (33 ĐV chính thức)
        Đồng Thị Mỹ Lương - Bí thư chi bộ - Hiệu trưởng nhà trường
                  Phạm Văn Minh - Phó bí thư - Phó Hiệu trưởng nhà trường
                  Lê Thị Hồng: Chi ủy viên - Phó Hiệu trưởng nhà trường
          - Công đoàn: gồm  43/43 đoàn viên công đoàn, Ban chấp hành có 5 (Hưng, Đĩnh, Hồng, Hiến, Hòa)
          - Đoàn thanh niên: gồm 24 người, Ban chấp hành có 3 đồng chí (Huy, Giang, Dinh)
          - Đội TNTP: Có 702 đội viên, 02 thầy làm tổng phụ trách (Thầy Lê Văn Dinh – phụ trách khối sáng, thầy Vũ Tiến Huy phụ trách khối chiều).      

          - Ban thanh tra nhân dân: gồm 3 đồng chí (Đĩnh, Thi, Quang)
          - Tổ chuyên môn: 3 tổ
          Tổ KHXH: 12 người
          Tổ KHTN: 18 người
          Tổ NN - Thể dục - Mỹ Thuật - Âm nhạc: 10 người
          -  Tổ Văn phòng: 01 tổ (gồm 3 người).
          - Hội đồng trường: Nhiệm kỳ 2015 - 2020 được bổ nhiệm theo Quyết định số 66/PGD&ĐT - TCCB ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Kim Thành hiện có 11 người do bà Đồng Thị Mỹ Lương - Hiệu trưởng nhà trường làm chủ tịch, bà Nguyễn Thị Chinh làm thư ký.
          - Hội đồng thi đua, khen thưởng: 12 người do bà Đồng Thị Mỹ Lương – Hiệu trưởng nhà trường làm trưởng ban.
          * Đánh giá chung về các tổ chức đoàn thể, các hội đồng trong nhà trường:
     
Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường đều được thành lập và hoạt động theo Điều lệ, quy chế, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ năm học. Chi bộ Đảng nhiều năm được công nhận đạt trong sạch, vững mạnh; Công đoàn đạt danh hiệu Công đoàn vững mạnh. Ba tổ chuyên môn giữ vững vai trò nòng cốt trong việc thực hiện nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Đoàn thanh niên giữ vai trò nòng cốt trong việc chỉ đạo các hoạt động nền nếp của học sinh.  Ban thanh tra nhân dân thực hiện đúng chức giám sát các nội dung về thực hiện chủ trương chính sách của CBGVNV, các chế độ chính sách, giám sát tài chính, mua sắm CSVC nhà trường. Hội đồng trường hoạt động có hiệu quả, thực hiện tốt vai trò chỉ đạo, giám sát các hoạt động của nhà trường.

III. Cơ sở vật chất
-
Nhà trường có tổng diện tích: 9101m2 đạt 12,96m2/HS được chia làm 4 khu.
-  Khu vực học tập gồm:
+ Có 12 phòng học kiên cố cao tầng đảm bảo qui cách chuẩn, có hệ thống đèn chiếu sáng, hệ thống quạt, có đủ hệ thống bảng chống lóa, bàn ghế giáo viên, HS đảm bảo đúng qui cách đạt chuẩn đạt tỷ lệ 1,58 lớp/phòng.
+ Có 4 phòng học bộ môn đạt chuẩn: Phòng Sinh học - Hóa; phòng Vật lý - Công nghệ; phòng Tin học, phòng Nghe nhìn. Các phòng học bộ môn đều được xây dựng đúng tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT, đạt chuẩn với đầy đủ trang thiết bị hiện đại đáp ứng được yêu cầu cho việc dạy và học của giáo viên và HS.
+ Phòng thư viện: rộng 54m2 - đạt thư viện tiên tiến năm 2006. Hiện nay tổng số đầu sách có trong thư viện của nhà trường là 5301 cuốn. Có máy tính được nối mạng phục vụ cho việc lưu trữ và cập nhật các thông tin.
+ Sân thể chất phục vụ cho khu vui chơi và tập luyện rộng 3.330m2 (trong đó khu sân chơi là 2.300m2; diện tích bãi tập là 1.030m2)
- Khu vực làm việc:
Có phòng làm việc của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, phòng họp Hội đồng, phòng tổ KHTN, KHXH; phòng hành chính; phòng bảo vệ; phòng y tế học đường; phòng Công đoàn - đoàn đội (9 phòng làm việc chức năng). Các phòng đều có đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động.
-  Khu vui chơi:
+ Diện tích sân chơi 2.300m2 (sân bê tông) có hệ thống cây xanh, ghế đá, bồn hoa, cây cảnh hài hòa, sạch đẹp.
+ Diện tích bãi tập: 1.030m2 .
Toàn bộ khuôn viên nhà trường có hệ thống tường bao, có cổng và biển trường. Cảnh quan khuôn viên được bố trí hài hòa xanh - sạch - đẹp.
- Khu các công trình phụ trợ:
+ Có bếp ăn bán trú cho HS với tổng diện tích là 300m2.
+ Có nhà để xe cho HS và GV rộng rãi, qui mô đảm bảo an toàn tài sản cho GV và HS yên tâm giảng dạy và học tập.
+ Nhà vệ sinh: 1 khu nhà vệ sinh học và 1 khu nhà vệ sinh cho giáo viên: Khu nhà vệ sinh GV, nhà vệ sinh của HS xây dựng đảm bảo đúng quy cách, nằm ở khu riêng biệt, sạch sẽ, chia làm 2 khu vực có 13 phòng (5phòng nam và 8 phòng nữ) tự hoại đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường sạch sẽ.
+ Hệ thống cống thoát nước chưa đảm bảo thoát nhanh trong mùa mưa.
+ Hệ thống nước sinh hoạt: có hệ thống nước lọc đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đảm bảo nước lọc cho thầy, trò nhà trường uống hàng ngày theo yêu cầu, có hệ thống nước máy để thực hiện công tác vệ sinh của HS và phục vụ thí nghiệm cho các phòng học bộ môn.
          - Thư viện:  Tiên Tiến
          Số lượng sách: 5301 quyển trong đó
+ Sách nghiệp vụ: 1165 quyển
+ Sách đạo đức: 57 quyển
+ Sách thiếu nhi: 101 quyển
+ Sách pháp luật: 116 quyển
+ Sách tham khảo: 2767 quyển
+ Sách giáo khoa: 1095 quyển
Số lượng báo tạp chí: 585 quyển các loại
- Bàn ghế học sinh:  Na sa 2 chỗ cũ liền ghế: 143 bộ
                                 Na sa 2 chỗ mới liền ghế: 100 bộ
             Na sa 4 chỗ phòng bộ môn: 20 bàn (4 chỗ ngồi) ; 80 ghế  rời
             43 bộ 2 chỗ ngồi mặt to vàng
             Ghế gỗ 2 chỗ cũ liền ghế: 55 bộ
             Bàn ghế 4 chỗ cũ: 47 bộ
          - Bảng: 23 chiếc
          - Máy tính: 35 chiếc máy bàn (23 máy cho phòng Tin học – Hỏng 8, 12 máy phòng nghe nhìn), 04 máy xách tay  (Hiến , HT, Thúy, Hà)
          - Máy tính làm việc các phòng: 07 (TV: 2, KT- VT: 2, BGH: 3)
- Máy chiếu đa năng: 03 (1 Chất lượng kém)
          * Thuận lợi
- Đảm bảo những điều kiện cơ bản cho các hoạt động dạy và học.
- Khuôn viên xanh, sạch, đảm bảo các điều kiện về y tế học đường.
- Các điều kiện về phòng học, phòng làm việc và các khối công trình theo tiêu chuẩn trường chuẩn, tạo điều kiện cho các hoạt động giáo dục của nhà trường.
           * Khó khăn
- Khu bãi tập phía sau trường còn thiếu
- Phòng Tin học có 24 máy hiện tại đang có 6 máy tính chất lượng kém.
- Thiếu hệ thống tủ giá, bàn ghế trang thiết bị phòng học bộ môn, văn phòng.
- Các công trình phụ trợ như , hệ thống thoát nước, điện, nước chưa đảm bảo.

 IV. Địa phương
* Thuận lợi

- Đảng uỷ, chính quyền, các ban ngành đoàn thể địa phương quan tâm đến sự nghiệp giáo dục của xã nhà.
- Hội cha mẹ học sinh có sự phối kết hợp cùng nhà trường trong các hoạt động, là hạt nhân trong công tác huy động xã hội hóa giáo dục.

* Khó khăn
- Ngân sách địa phương chưa đủ để đầu tư đồng bộ CSVC cho nhà trường.
- Một số phụ huynh HS chưa quan tâm đến việc học tập tu dưỡng của con em mình, thường phó mặc cho nhà trường. Còn có học sinh có hoàn cảnh gia đình éo le và khó khăn.

V.  Kết quả năm học 2015 - 2016
1. Kết quả thi đua
|
- Thành lập Ban thi đua gồm 12 đồng chí do Hiệu trưởng làm trưởng ban, CTCĐ làm phó ban. Các thành viên là Phó Hiệu trưởng, tổ trưởng, bí thư Đoàn, Tổng phụ trách Đội, trưởng ban TTND.
- Tích cực tổ chức và vận động tập thể, cá nhân trong nhà trường đăng kí và tham gia các phong trào thi đua của ngành. Có 43/43 CBGV,NV đăng kí các danh hiệu thi đua  100%.
- Phát động 4 đợt thi đua trong năm học. Nhìn chung, các phong trào thi đua đều sôi nổi, có hiệu quả, tập trung vào các cao trào nhân dịp 15/10, 20/11, 22/12, 26/3....
- Không có CBGV,NV vi phạm kỉ luật
* Thực hiện các chỉ tiêu thi đua:
- Trường: tập thể Lao động xuất sắc (đạt chỉ tiêu)
- Được tặng cờ thi đua xuất sắc dẫn đầu cấp THCS. (đạt chỉ tiêu)
          - Chi bộ: Trong sạch vững mạnh (đạt chỉ tiêu)
          - Công đoàn: Vững mạnh xuất sắc (đạt chỉ tiêu)
          - Đoàn đội: Vững mạnh xuất sắc (đạt chỉ tiêu)
          - Đăng ký CSTĐCT: 5  số được công nhận là : 4
          - Đăng ký CSTĐCS: 13 số lượng đạt được là : 10
          - Đăng ký LĐTT: 33  số lượng đạt được là : 29
          - Hoàn thành nhiệm vụ: 4
          - Lớp TTXS: 13

2. Hội thi GVG
- Hội thi GVG cấp trường có 31 GV tham gia, có 29 đồng chí được công nhận danh hiệu GVG cấp trường. Tiêu biểu là các đồng chí: Vũ Thị Quyên, Phạm Ngọc Thi, Phạm Thị Ngọc Diễm, Phạm Thị Nhàn, Vũ Duy Đĩnh, Nguyễn Thế Quang...
- Hội thi GVG cấp huyện có 3 đồng chí tham gia. Kết quả: đ/c Vũ Thị Quyên đạt giải Nhất môn Ngữ văn, đ/c Phạm Ngọc Thi đạt giải nhì môn Toán, đ/c Phạm Thị Ngọc Diễm đạt giải ba môn Mĩ thuật. (Đ/c Nhàn không tham gia Hội thi GVG huyện do ốm)
+ Đồng đội: xếp thứ 1/21 trường trong huyện.
- Hội thi GVG cấp tỉnh: không có GV tham gia dự thi.(không đạt chỉ tiêu)
3. Viết và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:

         Hoạt động viết và áp dụng sáng kiến trong nhà trường được thực hiện liên tục hàng năm, ngay từ đầu các năm học nhà trường đã tổ chức cho tất cả cán bộ quản lý giáo viên và nhân viên đăng ký chuyên đề nghiên cứu viết và áp dụng sáng kiến. Do đó hoạt động viết và áp dụng sáng kiến trong nhà trường luôn đảm bảo đúng kế hoạch, nhà trường có nhiều sáng kiến có chất lượng về các hoạt động giáo dục, được Phòng Giáo dục đánh giá cao. Một số sáng kiến nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy đã được áp dụng tốt có hiệu quả. Kết quả:
 Cấp trường: 100 % các đồng chí cán bộ, GV có sáng kiến gửi xét cấp trường (các đ/c nhân viên không viết sáng kiến). Nhà trường đã tiến hành rà soát sáng kiến và có 15 sáng kiến gửi xét cấp huyện.
 Cấp huyện:  Nhà trường có 13/15 sáng kiến được xếp loại cấp huyện.
Cấp ngành: có 6/6 đ/c đạt (Lương, Hồng, Nga, Nhàn, Đĩnh, Toàn)
Cấp tỉnh: Có 3/4 đ/c đạt (Đĩnh, Nga, Nhàn). Vượt chỉ tiêu
4. Thực hiện quy chế, nền nếp chuyên môn; chất lượng sinh hoạt chuyên môn
          - Giáo viên thực hiện nghiêm túc các quy chế, nền nếp chuyên môn; không có CB,GV vi phạm quy chế chuyên môn. Việc soạn bài, kiểm tra đánh giá, sử dụng đồ dùng thực hiện có nền nếp, đúng quy định chế.
          - Chỉ đạo nâng cao hiệu quả hoạt động tổ, nhóm chuyên môn, đổi mới cách sinh hoạt theo hướng giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm. Nội dung sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn thực hiện theo công văn số 1258/SGD ĐT-GDTrH ngày 18/9/2013 của Sở GD&ĐT Hải Dương về việc tổ chức sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn góp phần đổi mới PPDH và KTĐG và nội dung dạy học, kiểm tra đánh giá theo năng lực học sinh.
Trong năm học, các tổ chuyên môn đã thực hiện được 6 chuyên đề. Cụ thể:
Chuyên đề 1:  Môn Toán        “Biến đổi đồng nhất”     Xếp loại: Tốt
Chuyên đề 2: Môn Sinh “Giáo dục giới tính cho HS qua dạy môn sinh lớp 8”    Xếp loại: Tốt
Chuyên đề 3: Môn GDCD “Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học Giáo dục công dân”        Xếp loại: Khá
Chuyên đề 4: Môn Ngữ văn “Dạy học văn bản nhật dụng theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh”      Xếp loại: Khá
Chuyên đề 5: Môn Tiếng Anh “Lồng ghép nội dung rèn luyện kĩ năng sống vào một số tiết dạy Tiếng Anh”    Xếp loại: Khá
Chuyên đề 6: Môn Âm nhạc“Lồng ghép nội dung rèn luyện kĩ năng sống vào một số tiết dạy Âm nhạc”        Xếp loại: Khá
Các tổ chuyên môn đã lựa chọn các chuyên đề thiết thực, phù hợp với chủ đề năm học. Nội dung chuyên đề có tính giáo dục sâu sắc, có tác dụng thiết thực, nâng cao chất lượng giáo dục HS. 
  +Thông qua chuyên đề, giáo viên trong các tổ, nhóm chuyên môn đ­ược học tập, bồi dưỡng thêm tay nghề, hiểu biết thêm và bàn bạc, thống nhất, trao đổi kinh nghiệm  trong công tác giảng dạy.
+ Giáo viên trực tiếp viết chuyên đề tự khẳng định đ­ược bản thân. Cán bộ, giáo viên trong các tổ nhiệt tình, tích cực tham gia hoạt động chuyên đề.
Ngoại khóa
- Nhà trường tổ chức thành công 1 đợt ngoại khóa trong năm học với nội dung: Tìm hiểu kiến thức liên môn, kiến thức xã hội, kĩ năng sống.
   Hình thức tổ chức: HS thi dưới hình thức “Rung chuông vàng”.
- Nhận xét: Nội dung tổ chức ngoại khoá thiết thực, phù hợp, sát với điều kiện thực tiễn của nhà trường. Hoạt động ngoại khoá đã tổ chức được sân chơi bổ ích, lí thú cho HS, nâng cao nhận thức cho giáo viên và HS về các lĩnh vực khoa học, xã hội, rèn kĩ năng sống cho học sinh.
            Hạn chế : Việc thực hiện ngoại khoá còn chậm so với kế hoạch.
Đánh giá :  Xếp loại khá.
5. Chất lượng giáo dục
Đây là nhiệm vụ quan trọng của nhà trường nhằm giáo dục nhân cách cho HS nên, việc đầu tư cho công tác giáo dục đạo đức học sinh đã được BGH phân công những GV có nhiều kinh nghiệm, có trách nhiệm, nhiệt tình công tác, thật sự quan tâm, chăm lo cho học sinh, đảm nhiệm. Do vậy kết quả 2 mặt giáo dục cụ thể như sau:

ối

Số học sinh

Hạnh kiểm (số lượng)

Học lực (số lượng)

Tốt

Khá

TB

Yếu

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

6

156

136

17

3

 

82

55

18

1

 

7

198

179

17

2

 

88

83

26

1

 

8

160

134

23

3

 

62

80

18

 

 

9

146

131

15

 

 

76

49

21

 

 

Cộng

660

580

72

8

 

308

267

83

2

 

- HS lên lớp thẳng là: 658 em = 99%
|- HS kiểm tra lại trong hè: 2/2
- 1 HS bỏ học trong hè: 1HS lớp 9 B2 (Hứa Tuấn Anh)
- HS lên lớp sau thi lại: 2/2 = 100 %
- HS được công nhận tốt nghiệp THCS: 146/146 = 100%.
* Chất lượng học sinh giỏi: Cùng với công tác giảng dạy H/S đại trà công tác bồi dưỡng HSG cũng được chú trọng ngay từ đầu năm học, nhà trường đã lựa chọn, thành lập đội tuyển các bộ môn để bồi dưỡng, chuẩn bị kiến thức kỹ năng cho h/s tham dự thi HSG.
HSG cấp huyện có 70 HS đạt HS giỏi huyện (05 giải nhất, 16 nhì, 28 giải ba, 21 giải khuyến khích). Chất lượng HSG khối B xếp thứ 1/21 đơn vị.
 Cụ thể như sau:

Môn

Nhất

Nhì

Ba

KK

TS giải

Xếp thứ

(HS khối B)

Toán

1

5

3

1

10

17

Văn

 

 

3

5

8

4

 

3

3

1

7

2

Hóa

 

1

4

4

9

21

Sinh

2

2

1

3

8

2

Anh

1

4

6

2

13

1

Sử

1

1

2

2

6

2

Địa

 

 

2

3

5

7

Máy tính

 

 

4

0

4

1

Cộng

5

16

28

21

70

1/21

 HSG cấp tỉnh: Trong tổng số 80 HS dự thi HSG cấp tỉnh lớp 9 của huyện, trường THCS Phú Thái có 51 HS dự thi, 42 HS đạt giải. Kết quả HSG tỉnh lớp 9 của huyện Kim Thành xếp thứ 2/12 đơn vị. Toàn huyện có 4 HS đoạt giải nhất cấp tỉnh (3 HS trường Phú Thái).
Kết quả cụ thể: 58/80 giải (4 nhất, 10 nhì, 17 ba, 27 KK)
                         XT 2/12 huyện, thành phố.

TT

ĐT

Số HS dự thi

Số giải

Chất lượng giải

XT

Tổng

PThái

Tổng

PThái

Phú Thái

Trường khác

 

1

Toán 9

10

10

9

9

1 nhất,  1 ba, 7 KK

 

3

2

Văn 9

10

8

9

8

3 nhì, 4 ba, 1 KK

1 ba

1

3

Lý 9

10

4

6

3

3 KK

1 ba, 2 KK

7

4

Hóa 9

10

7

7

5

1 nhất, 1 ba, 3 KK

2 KK

6

5

Sinh 9

10

6

10

6

1 nhất, 5 nhì

1 nhì, 1 ba, 2 KK

1

6

Anh 9

10

7

10

7

3 ba, 4 KK

2 ba, 1 KK

3

7

Sử 9

10

6

5

3

1 nhì, 2 ba

1 nhất, 1 ba

3

8

Địa 9

10

3

2

1

1 KK

1 KK

11

Tổng

80

51

58

42

3  nhất, 9 nhì, 11B, 19 KK

1N, 1 nhì, 6B, 8 KK

2

 Thi Olimpic tiếng Anh:
|
+ Cấp huyện: có 12 HS đoạt giải (4 nhì, 6 ba, 2KK).
+ Cấp tỉnh: có 05 HS đoạt giải (1 nhì, 4 KK).
+ Cấp Quốc gia: có 3 bảng vàng danh dự.
*Hạn chế:
          + Đội tuyển môn Hóa có HS đoạt giải nhất, song kết quả các HS khác chưa cao.
          + Đội tuyển môn Vật lí cũng có những HS có tư chất song chất lượng đội tuyển còn thấp (xếp thứ 7/12 huyện, thành phố).
          
+ Môn Địa lí: Đội tuyển còn có những HS cố gắng chưa cao, chưa chăm chỉ học tập, GV dạy đội tuyển chưa có nhiều kinh nghiệm. Vì vậy chất lượng các đội tuyển này còn rất thấp (xếp thứ 11/12 huyện, thành phố).

Kết quả thi đấu các nội dung thể dục-thể thao trong khuôn khổ Hội khỏe Phù Đổng:
Cấp huyện:

+ Điền kinh: 1 HCV, 1 HCB
+ Đá cầu: 1 HCB, 1 HCĐ
+ Aerobics: 1 nhất bài 8, 1 Nhì bài 3.
Cấp tỉnh:
+ Điền kinh: 1 HCV
+ Đá cầu: 1 HCV, 1 HCĐ
Cấp Quốc gia:
+ Điền kinh: 1 HCB đồng đội nội dung chạy tiếp sức.
+ Đá cầu: 1 HCĐ đồng đội.
- Thi: “ Dạy học theo chủ đề tích hợp” : có 1 sản phẩm môn Sinh đoạt giải KK cấp Quốc gia.
 - Thi: Khoa học kĩ thuật :+ Cấp huyện: 1 giải nhất, 1 giải nhì
                                           + Cấp tỉnh  1 giải KK, 1 giải nhì và được dự thi cấp Quốc gia.
- Thi tuyển sinh THPT:  xếp thứ 14/272 trường trong tỉnh.
- Tỉ lệ tốt nghiệp: Đạt: 100 %
  6. Các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
- Thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo chủ đề hàng tháng. Tháng 9,11 theo quy mô toàn trường; những tháng còn lại theo quy mô lớp. Các đợt HĐ toàn trường khá sôi nổi và hiệu quả. Nội dung theo đơn vị lớp hình thức chưa phong phú.

- Sự phối  hợp giữa BGH với các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường như Công đoàn, Đoàn thanh niên, các tổ chức chính trị-xã hội ở địa phương, hội CMHS khá hiệu quả.

- Thực hiện dạy hướng nghiệp cho HS lớp 9 theo đúng kế hoạch.

- Phối hợp với TT HNDNTT Kim Thành Tổ chức dạy và thi nghề phổ thông (làm vườn) cho 145/147 HS lớp 9 đạt 98,6%; phối hợp với TTHNDN TT Kim Thành dạy nghề cho 160/160 học sinh lớp 8 đã thi nghề tháng 8 năm 2016

- Đã chú trọng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong các môn học dưới hình thức tích hợp và các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.

*Thực hiện công tác kiểm định chất lượng giáo dục

Trường THCS Phú Thái đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục Cấp độ 3 từ năm học 2014-2015. năm học 2015 - 2016  trường thực hiện nghiêm túc theo thông tư 8987 về đánh giá, kiểm định chất lượng trường THCS đúng theo kế hoạch xây dựng.

B. KẾ HOẠCH NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2016-2017

I. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

          1. Tiếp tục triển khai các giải pháp thực hiện Kế hoạch số 66-KH/HU của Ban Thường vụ Huyện ủy về "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế".

2. Thực hiện có hiệu quả nội dung các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành một cách thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện đơn vị, gắn với việc đổi mới hoạt động giáo dục của nhà trường, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.

3. Đổi mới và sáng tạo trong quản lý, tổ chức các hoạt động giáo duc. Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý theo hướng phân cấp quản lý, thực hiện quyền tự chủ của nhà trường trong việc xây dựng, thực hiện chương trình kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị nhà trường, trách nhiệm CBQL đứng đầu là Hiệu trưởng với chức năng chịu sự giám sát của xã hội, kiểm tra của cấp trên.

4. Thực hiện thường xuyên, hiệu quả các phương pháp, hình thức và kỹ thuật dạy học tích cực; Đổi mới nội dung, phương thức đánh giá học sinh phù hợp với các phương pháp dạy học và kỹ thuật dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học và tổ chức các hoạt động giáo dục.

5. Khắc phục triệt để tình trạng học sinh bỏ học, duy trì chất lượng học sinh giỏi, đẩy mạnh các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và thi tuyển sinh lớp 10 THPT.

6. Trú trọng và đổi mới nội dung phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau trung học cơ sở;  

7. Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục về năng lực chuyên môn, kỹ năng xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh; năng lực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; Chú trọng đổi mới sinh hoạt chuyên môn; nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đoàn, Hội, Đội, gia đình và cộng đồng trong quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện học sinh.

2. NHIỆM VỤ CỤ THỂ

2.1. Thực hiện kế hoạch giáo dục, quy chế chuyên môn

2.1.1. Tổ chức thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế hoạch giáo dục, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục

- Xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực của học sinh theo khung 37 tuần theo đúng Quyết định số 1921/QĐ-UBND ngày 14/7/2016 của UBND tỉnh Hải Dương (học kỳ I: 19 tuần, từ ngày 22/8/2016 đến ngày 31/12/2016; học kỳ II: 18 tuần, từ ngày 03/01/2017 đến ngày 20/5/2017, riêng lớp 9 kết thúc trước 15/5/2017), đảm bảo đủ thời lượng dành cho luyện tập, ôn tập, thí nghiệm, thực hành, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo và kiểm tra định kỳ. PPCT thực dạy 35 tuần (kỳ 1: 18 tuần, kỳ 2: 17 tuần)

- Xây dựng kế hoạch giáo dục định hướng phát triển năng lực học sinh phải phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng học tập của học sinh theo tinh thần Hướng dẫn số 791/HD-BGDĐT ngày 25/6/2013 của Bộ GDĐT.

Quy định cụ thể về xây dựng chương trình theo CĐ:

 - BGH chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn xây dựng bộ phân phối chương trình các môn học, chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn học và các chủ đề tích hợp, liên môn.

     Tất cả các môn học:  Thực hiện thêm 4 CĐ/ năm học, các CĐ đã xây dựng từ năm học trước vẫn thực hiện nếu cần khắc sâu, làm mới chủ đề nếu cần thiết.

Nếu điều chỉnh, bổ sung chủ đề đã sử dụng từ năm trước thì cần có đủ hồ sơ theo quy định, nội dung chủ đề phải hoàn chỉnh, hiệu quả hơn, khắc phục được những tồn tại qua việc thực hiện từ năm trước.

     (Đối với các môn: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học lớp 8, 9 chương trình trong thời gian từ ngày 03/10/2016 đến hết ngày 30/11/2016 phải giữ nguyên trình tự số tiết và tên bài theo khung phân phối chương trình Sở Giáo dục xây dựng gửi các trường thực hiện từ năm học 2012 – 2013).

Quy trình: Họp nhóm chuyên môn lập PPCT, BGH kiểm tra, hiệu trưởng thẩm định, phê duyệt, giao cho các nhóm thực hiện.

Mỗi chủ đề có thể được thực hiện ở nhiều tiết học, mỗi tiết có thể chỉ thực hiện một hoặc một số bước trong tiến trình sư phạm của bài học. Các nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện ở trong hoặc ngoài giờ trên lớp. Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập trên lớp, cần chú trọng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở ngoài lớp học và ở nhà.

Yêu cầu: GV tiếp tục tự bồi dưỡng đảm bảo nắm vững chương trình SGK, có kĩ năng đổi mới PPDH, đổi mới kiểm tra, đánh giá, sử dụng thiết bị, nắm vững PPCT, chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học.

- Việc thực hiện dạy học phải đảm bảo đúng kế hoạch, tuyệt đối không dạy chậm, trước chương trình, không cắt xén chương trình hoặc nội dung bài học.

- Các nhóm chuyên môn căn cứ vào phân công chuyên môn của nhà trường, phân công  GV xây dựng kế hoạch bộ môn, thống nhất các nội dung theo chuẩn kiến thức kĩ năng yêu cầu mà không có trong SGK .

- Các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra đảm bảo đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì, kiểm tra học kì cả lí thuyết và thực hành theo quy định, đảm bảo khoa học, phù hợp với bộ môn và học sinh.

2. Dạy học 2 buổi/ngày

Thời gian dạy học 2 buổi/ngày nhà trường bố trí cho các hoạt động phụ đạo học sinh yếu, kém; bồi dưỡng học sinh giỏi; tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học phù hợp với đối tượng học sinh.

Trước khi thực hiện các bộ phận xây dựng kế hoạch cụ thể, thực hiện khi được Phòng GDĐT thẩm định phê duyệt.

* Dạy thêm học thêm

Thực hiện nghiêm túc theo Thông tư số 17/2012/TT/BGDĐT ngày 16/5/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về dạy thêm, học thêm. Quyết định số 20/2013/QĐ-UBND ngày 10/9/2013 của UBND tỉnh Hải Dương ban hành quy định về dạy thêm học thêm chương trình phổ thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Tổ chức dạy thêm học thêm khi có cấp phép của Phòng GD&ĐT với 3 môn Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh từ lớp 6-9. Giáo viên viết đơn xin dạy thêm, học sinh viết đơn xin học thêm có xác nhận của gia đình.

Tổng số lớp: 57 lớp với 668 học sinh tham dự.

- Thực hiện phân loại 3 đối tượng học sinh là giỏi, khá và trung bình. Học sinh yếu có phụ đạo không thu tiền riêng.

- Xây dựng chương trình phù hợp, ít nhất thực hiện 3 chủ đề/học kì/môn; bám sát chương trình chính khóa, chú trọng hình thức ôn tập, trải nghiệm thực hành, tuyệt đối không dạy lại bài chính khóa, không gây áp lực cho học sinh.

- Môn học: Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh - khối 6,7,8,9

          - Tổ chức lớp học khối A theo 3 đối tượng: Giỏi - Khá - TB. Thống nhất cách chia lớp mỗi khối A1- lớp giỏi; A2 - Lớp khá , A3- lớp TB. Khối B theo 2 đối tượng (Giỏi , Khá và TB yếu)

          - Thời gian học: Sau khi có quyết định cấp phép dạy thêm của Phòng GD&ĐT. Thời gian học 30 tuần (từ dự kiến từ 3/10/2016).

          - Nội dung chương trình:

          + Chương trình bám sát vào nội dung chính khóa, trên cơ sở củng cố, ôn tập những kiến thức và kĩ năng cho học sinh, lớp khá - giỏi dành thời lượng nhất định cho nội dung nâng cao. Việc biên soạn chương trình khuyến khích học theo các chủ đề, phát huy năng lực học sinh.

          - Tổ chức thực hiện:

+ Rà soát phân loại đối tượng học sinh qua tổng kết năm học trước và kết quả khảo sát đầu năm để cho học sinh đăng kí vào các lớp học theo đối tượng.

+ Thông báo danh sách giáo viên đăng kí dạy thêm để học sinh lựa chọn. Phân công giáo viên dạy từng lớp theo tỉ lệ học sinh chọn nhiều nhất.

+ Biên chế lớp học, xếp thời khóa biểu như dạy chính khóa. Giáo viên thông qua giáo án tại tổ chuyên môn hàng tuần.

          + Tổ chức giao và nghiệm thu chất lượng qua khảo sát của nhà trường (Khối A mỗi học kì 2 lần, Khối B 1 lần).

          + Hiệu trưởng nhà trường trực tiếp kiểm tra giáo viên cùng với kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ, phó HT kiểm tra công tác dạy thêm theo chuyên đề ít nhất 1 lần/GV bao gồm kiểm tra giáo án, dự giờ, khảo sát.

          + Hồ sơ dạy thêm: Kế hoạch, chương trình, sổ đầu bài, hồ sơ tài chính, hồ sơ theo dõi chất lượng...

- Kinh phí: thu học phí theo mức thỏa thuận với CMHS (12.000 đ/buổi/môn)

Trong đó chi: 80% cho giáo viên dạy; 5% cho điện nước; 15% cho quản lí và cơ sở vật chất. Thu tiền học thêm 2 tháng/lần hoặc cuối học kì. Quyết toán 1 lần vào cuối năm học.

3. Dạy học Tiếng Anh:

- Dạy thí điểm chương trình Tiếng Anh mới đối với học sinh các lớp 6, 7, 8, 9 (Mỗi khối 2 lớp Tiếng Anh thí điểm. Riêng khối 6 có 4 lớp)

- Các lớp chưa đủ điều kiện thực hiện chương trình Tiếng Anh thí điểm tiếp tục thực hiện dạy Tiếng Anh theo chương trình cũ.

Tiếp tục nâng cao chất lượng việc thi cả bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và triển khai phần tự luận trong các bài kiểm tra viết, vận dụng định dạng đề thi Tiếng Anh với học sinh học theo chương trình thí điểm theo Công văn số 3333/BGDĐT-GDTrH ngày 07/7/2016 đối với môn Tiếng Anh.

- Tiếp tục triển khai tích cực cuộc thi Tiếng Anh trên mạng Internet cho học sinh cho học sinh các khối lớp, đặc biệt là học sinh lớp 9 để chuẩn bị cho Kì thi Olimpic Tiếng Anh cấp huyện, cấp tỉnh, cấp Quốc gia.

- Chú trọng bồi dưỡng học sinh tham gia cuộc thi Tài năng tiếng Anh cho học sinh phổ thông.

4. Dạy học tự chọn

Dạy học tự chọn: dạy môn học tự chọn (môn Tin học) cho học sinh khối 6, 7, 8 với thời lượng 2 tiết/ tuần. Dạy chủ đề tự chọn (chủ đề nâng cao) ở 2 môn Toán, Ngữ văn cho học sinh lớp 9 khối A với thời lượng 1tiết/tuần/1môn. Dạy chủ đề tự chọn (chủ đề bám sát) ở 2 môn Toán, Ngữ văn cho học sinh lớp 9 khối B với thời lượng 1tiết/tuần/1môn.

Kế hoạch dạy tự chọn môn Toán, Ngữ văn lớp 9 được cá nhân xây dựng, tổ nhóm chuyên môn góp ý đảm bảo phù hợp với các  đối tượng học sinh, coi trọng rèn kỹ năng, phương pháp theo định hướng phát triển năng lực người học; hiệu trưởng nhà trường phê duyệt làm căn cứ thực hiện và kiểm tra.

 Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập chủ đề tự chọn nâng cao, chủ đề tự chọn bám sát các môn học thực hiện theo quy định tại Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT của Bộ GDĐT.

5. Bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém, hạn chế học sinh bỏ học

5.1. Bồi dưỡng học sinh giỏi

        * Các biện pháp để thực hiện chỉ tiêu.

- Khảo sát đội tuyển hàng tháng để tổng kết, rút kinh nghiệm.

Đặc biệt chú trọng các đội tuyển học sinh giỏi tỉnh ở lớp 9.

- Ra đề, coi, chấm chéo, rút kinh nghiệm qua kết quả khảo sát.

- Thực hiện nghiêm túc lịch khảo sát chất lượng các đội tuyển theo kế hoạch chung của Phòng giáo dục.

- Có danh sách theo dõi kết quả học tập của đội tuyển, đôn đốc nhắc nhở kịp thời.

- Xếp thứ hạng học sinh đội tuyển theo môn cuối kỳ I, cuối năm học.

- Tạo điều kiện khuyến khích về vật chất như chế độ khen thưởng về công tác bồi dưỡng HSG. Thống nhất thưởng cao cho GV dạy bồi dưỡng có HS đoạt giải nhất cấp tỉnh, đồng đội HSG xếp thứ hạng cao.

- Tất cả các học sinh không phân biệt là học sinh của Phú Thái hoặc trường ngoài nếu đạt được các giải trong kỳ thi HSG tỉnh đều được tính cho kết quả cho giáo viên trực tiếp dạy bồi dưỡng.

- Giáo viên thực hiện tốt các biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi đã được thông qua tại các đợt sinh hoạt chuyên môn.      

- Khảo sát khối chất lượng cao 4 lần / năm

+ Lần 1:  đầu tháng 10 năm 2016

+ Lần 2:  đầu tháng 12 năm 2016

+ Lần 3:  đầu tháng 02 năm 2017

+ Lần 4:  cuối tháng 04 năm 2017

- Thi học sinh giỏi cấp huyện các môn Toán, Văn lớp 9 vào tháng 10/2016

- Thi Giải toán trên máy tính cầm tay lớp 9: cấp huyện vào tháng 12/2016, cấp tỉnh: tháng 1 năm 2017.

- Thi học sinh giỏi cấp huyện các môn Vật lý, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn, Địa lý, Lịch sử, Tiếng Anh lớp 9 cấp huyện vào tháng 12/2016

- Thi HSG cấp tỉnh 8 môn văn hoá lớp 9 vào tháng 03/2017.

5.2. Phụ đạo học sinh yếu kém

* Học sinh chậm tiến khối A:

Chỉ tiêu: 100% học sinh chậm tiến được học thêm và phân công giáo viên phụ trách đối tượng này.

Chất lượng học tập của HS tăng dần qua các bài kiểm tra, các đợt khảo sát.

Học sinh khối A có điểm TB các môn học xếp loại khá, giỏi đạt 99% trở lên.

Biện pháp:

- Giao chất lượng từng bộ môn cho GV giảng dạy. Có sự theo dõi, đôn đốc thường xuyên, kịp thời.

- Đối với những học sinh có học lực chưa tốt, các tổ chuyên môn phải xây dựng kế hoạch cụ thể để GV phụ đạo, bồi dưỡng ngay trong các tiết học chính khóa và lồng ghép trong nội dung dạy thêm, nhóm chuyên môn phải biên soạn chương trình giảng dạy cụ thể, thiết thực, sát đối tượng.

- Giáo viên chủ nhiệm phải theo dõi thường xuyên để có biện pháp động viên giúp đỡ, các lớp tổ chức nhóm bạn học tập giúp đỡ nhau...để giúp các học sinh có học lực chưa tốt vươn lên.

* Phô ®¹o häc sinh yÕu khối B: Căn cứ kết quả năm học trước và kết quả thi đầu vào lớp 6 của năm học 2015 - 2016, nhà trường tiến hành phân loại đối tượng HS, xây dựng kế hoạch phân công giáo dạy phụ đạo HS yếu. Số HS yếu của các lớp được lập danh sách, nhà trường thường xuyên theo dõi kết quả học tập và đánh giá sự tiến bộ hàng tháng. GVCN phối hợp chặt chẽ với GV bộ môn đặc biệt là GV dạy Toán, Ngữ văn và cha mẹ HS theo dõi, đánh giá và đưa ra các biện pháp giáo dục phù hợp với từng HS lớp mình.

+ Theo dõi kết quả HS yếu khối B: Ra đề kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh, lập danh sách học sinh yếu các môn Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh, học sinh yếu toàn diện ở các khối lớp 6, 7, 8, 9

Số HS yếu đầu năm

Khối 6

Khối 7

Khối 8

Khối 9

Toàn trường

Toán

26/55

14/38

16/66

20/49

76

Văn

25/55

15/38

10/66

16/49

66

Anh

15/55

15/38

23/66

37/49

90

- Lịch phụ đạo niêm yết tại văn phòng nhà tr­ường.

+ Các biện pháp để thực hiện chỉ tiêu.

- Giao chất lượng từng bộ môn cho GV giảng dạy. Có sự theo dõi, đôn đốc thường xuyên, kịp thời.

- Đối với những học sinh có học lực chưa tốt, các tổ chuyên môn phải xây dựng kế hoạch cụ thể để GV phụ đạo, bồi dưỡng ngay trong các tiết học chính khóa và lồng ghép trong nội dung dạy thêm, nhóm chuyên môn phải biên soạn chương trình giảng dạy cụ thể, thiết thực, sát đối tượng.

- Giáo viên chủ nhiệm phải theo dõi thường xuyên để có biện pháp động viên giúp đỡ, các lớp tổ chức nhóm bạn học tập giúp đỡ nhau...để giúp các học sinh có học lực chưa tốt vươn lên.

- Giáo viên bộ môn có trách nhiệm theo dõi, giúp đỡ các em, h­ướng dẫn ph­ương pháp học tập, giao bài tập về nhà riêng, có kiểm tra nhận xét, có sổ theo dõi quá trình học tập, sự tiến bộ học tập của học sinh. Dạy phụ đạo theo lịch của nhà tr­ường.

- Soạn giáo án phụ đạo tập trung vào nội dung kiến thức cơ bản, đặc biệt chú ý rèn kỹ năng cơ bản cho các em.

- Học sinh có đủ SGK, sách bài tập, vở ghi, có vở học phụ đạo riêng.

- Thực hiện nghiêm túc lịch khảo sát chất lượng theo kế hoạch của nhà trường.

- Có danh sách theo dõi kết quả học tập của đội tuyển, đôn đốc nhắc nhở kịp thời.

- Khảo sát khối B 2 lần / năm

+ Lần 1: tháng 10 năm 2016

+ Lần 2: tháng 03 năm 2017

5.3. Hạn chế học sinh bỏ học

 Rút kinh nghiệm từ những năm học trước, trong năm học này, nhà trường sẽ tăng cường hơn nữa vai trò của GVCN trong việc nắm bắt tình hình; phối hợp có hiệu quả với tất cả các tổ chức, đoàn thể trong và ngoài nhà trường ở địa phương hạn chế học sinh bỏ học, động viên học sinh đến lớp. Quan tâm tới những học sinh có hoàn cảnh khó khăn, hỗ trợ kinh phí, động viên về tinh thần để học sinh không vì khó khăn mà bỏ học; nâng cao chất lượng phụ đạo học sinh yếu, thái độ thân thiện, phương pháp phù hợp để không để học sinh vì học yếu, kém mà bỏ học. Giáo viên chủ nhiệm lớp và giáo viên bộ môn cần nắm vững hoàn cảnh, tâm tư, nguyện vọng của học sinh trong lớp từ đó phối hợp với phụ huynh học sinh và các lực lượng giáo dục địa phương động viên, giúp đỡ kịp thời những học sinh có dấu hiệu bỏ học và những học sinh bỏ học những năm học trước quay trở lại lớp.

6. Tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông, giáo dục ngoài giờ lên lớp

6.1. Giáo dục lao động, h­ướng nghiệp.

Thời lượng HĐGDHN cho học sinh lớp 9 là 9 tiết/năm học, đưa một số nội dung GDHN tích hợp sang HĐGDNGLL ở 4 chủ điểm sau đây:

     "Truyền thống nhà trường", chủ điểm tháng 9.

"Biết ơn thầy cô", Chủ điểm tháng 20/11.

"Uống nước nhớ nguồn", Chủ điểm tháng 22/12.

     "Tiến bước lên Đoàn", Chủ điểm tháng 26/3.

- Thực hiện nghiêm túc kế hoạch sinh hoạt hướng nghiệp, tư vấn hướng nghiệp cho học sinh lớp 9 vào tuần 4 các tháng 10/2016, tháng 12/2016, tháng 2/2017, tháng 4/2017. Phối hợp với trung tâm h­ướng nghiệp dạy nghề t­ư thục Kim Thành dạy nghề làm vườn cho học sinh lớp 8.

- Tổ chức các lớp lao động vệ sinh, làm đẹp cảnh quan tr­ường học, giáo dục các em ý thức tự giác lao động, ý thức bảo vệ môi tr­ường.

6.2. Công tác chủ nhiệm:

- GVCN ghi chép đủ hồ sơ chủ nhiệm, cập nhật đủ các thông tin trên trang mạng.

- Duy trì sĩ số lớp 100%.

- Xây dựng lớp có nề nếp, phòng trào học tập, phong trào thi đua tốt.

- Sổ chủ nhiệm  ghi đầy đủ các nội dung của sổ, l­ưu giữ tại tr­ường dài hạn. Nội dung sinh hoạt lớp ghi vào phần ghi chép chung trong sổ chủ nhiệm.

- Nội dung sinh hoạt lớp: Giáo viên ghi chép phần bổ sung trang sau công tác tuần trong sổ chủ nhiệm.

- Giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn học sinh tự xây dựng kế hoạch cá nhân ngay từ đầu năm học.

6.3. Hoạt động ngoài giờ:

- Tiết chào cờ thứ 2 hàng tuần: Thực hiện chào cờ theo nghi thức Đội, nhận xét, phổ biến công tác tuần, biểu d­ương g­ương tốt, việc tốt, phát cờ thi đua các lớp. Tuần đầu hàng tháng cán bộ th­ư viện giới thiệu sách tr­ước toàn thể học sinh.

- Tiết sinh hoạt cuối tuần gồm 2 nội dung: sinh hoạt lớp xong, chọn nội dung hoạt động theo chủ điểm tháng phù hợp, gọn nhẹ có tác dụng giáo dục, phổ biến kế hoạch tuần tới, lồng ghép việc rèn kỹ năng sống. Tiết sinh hoạt tuần 4 hàng tháng dành một phần thời gian cho nội dung về Đội.

- Thực hiện các chủ đề quy định của mỗi tháng với thời l­ượng 2 tiết/tháng. Các chủ đề về đạo đức và pháp luật ở lớp 6,7,8,9 ở nội dung hoạt động ngoài giờ lên lớp đ­ược tích hợp sang môn GDCD.

- Tổ chức HĐGDNGLL tháng 5/9/2016, tháng 20/11/2016, tháng 22/12/2016, tháng 26/3/2017 theo qui mô toàn trường cụ thể:

- Hoạt động ngày 20/11: Mít tinh kỷ niệm, hội thi văn nghệ: thi giai điệu tuổi hồng cấp trường.

- Hoạt động ngày 22/12: Mít tinh kỉ niệm ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam

- Hoạt động ngày 26/3: Mít tinh kỷ niệm, thi ứng xử, rèn kỹ năng sống cho học sinh.

7. Thực hiện nội dung giáo dục địa phương, tích hợp một số nội dung trong các môn học

Thực hiện đủ các chủ đề quy định cho mỗi tháng, với thời lượng 2 tiết/tháng và tích hợp nội dung HĐGDNGLL vào môn GDCD các lớp 6, 7, 8, 9 ở các chủ đề về đạo đức và pháp luật. Đưa nội dung giáo dục về Công ước Quyền trẻ em của Liên Hợp quốc vào HĐGDNGLL ở lớp 9 và các hoạt động hưởng ứng phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực” do Bộ GD&ĐT phát động. Các HĐGDNGLL tháng 9, tháng 11 năm 2016 theo qui mô toàn trường, các tháng còn lại tổ chức khác buổi theo lớp theo khối.

Tuyên truyền, phổ biến cho 100% cán bộ, GV, nhân viên và HS tham gia cuộc thi do cấp trên phát động.

- Tiết sinh hoạt cuối tuần và chào cờ đầu tuần được thực hiện nghiêm túc, đánh giá công tác cũ và triển khai công tác mới một các cụ thể. Tuần cuối tháng các lớp đều tổ chức sinh hoạt Đội với hình thức thiết thực.

8. Công tác giáo dục thể chất,  y tế  trường học

* Giáo dục thể chất

            Thực hiện nghiêm túc kế hoạch dạy học dạy học môn Thể dục theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, không xếp giờ dạy thể dục có tiết cuối buổi sáng, tiết 1 buổi chiều và không bố trí dạy 2 tiết thể dục liền kề ở cùng 1 lớp trong cùng buổi hoặc cùng ngày. Tăng cường kinh phí cho việc mua sắm trang thiết bị, xây dựng sân bãi tập luyện phục vụ cho dạy học môn Thể dục và tổ chức các hoạt động thể thao cho học sinh. Trong các tiết thực hành môn Thể dục giáo viên mặc trang phục thể thao, học sinh đi giày ba ta.

          Mua sắm đảm bảo đủ các trang thiết bị dạy học TD nội khóa và ngoại khóa, trong thời gian trước mắt tiếp tục sử dụng sân nhà trường tổ chức hoạt động TDTT cho học sinh.

          Bồi dưỡng điền kinh, đá cầu, cấp huyện. Tổ chức 1 đợt thi TT cấp trường  và trò chơi dân gian.

 Lập đội tuyển điền kinh, tổ chức bồi d­ưỡng ngay từ đầu năm học để tham gia thi cấp huyện.

 Tổ chức thi Điền kinh (05 môn thi vô địch nam, nữ) học sinh THCS cấp trường, huyện và tham gia giải đấu cấp tỉnh gồm: Chạy 100m (nam, nữ), Chạy 800m nữ, Chạy 1500m nam, ném bóng cao su (nam, nữ), nhảy cao (nam, nữ) và nhảy xa (nam, nữ).

          Phân công 02 giáo viên dạy thể dục bồi dưỡng: Thầy Nguyễn Bá Hưng và Thầy Trịnh Tân Long bồi dưỡng chạy ngắn nam, nữ và bồi dưỡng nhảy xa, nhảy cao, ném bóng nam - nữ; mỗi tuần dạy 03 buổi (Mỗi buổi dạy 1 tiết).

          * Y tế học đường

- Đảm bảo các phòng học phải luôn sạch sẽ, thoáng mát, có hệ thống đèn chiếu sáng đảm bảo ánh sáng phục vụ dạy và học tránh các tật về mắt. Thường xuyên tổ chức công tác vệ sinh, khơi thông cống rãnh giữ gìn cảnh quan, khuôn viên nhà trường Xanh-Sạch -Đẹp.

- Tiếp tục đầu tư mua sắm trang thiết bị cho phòng y tế, tủ thuốc và dụng cụ sơ cấp cứu ban đầu. Nâng cao vai trò trách nhiệm của nhân viên y tế nhà trường trong việc theo dõi, chăm sóc sức khỏe học sinh và làm các nhiệm vụ về y tế trường học. Xây dựng kế hoạch phối hợp với trạm y tế thị trấn khám sức khoẻ định kì cho học sinh 1 lần/học kì vào tháng 10/2016 và tháng 2/2017, có danh sách và sổ y bạ để theo dõi sức khỏe cho học sinh từ lớp 6 đến hết lớp 9.

- Triển khai thực hiện tốt kế hoạch phòng chống dịch bệnh, tai nạn thương tích, an toàn giao thông cho học sinh. Thành lập đội xung kích chữ thập đỏ và ATGT do đồng chí phó Hiệu trưởng phụ trách, thành viên là GV tổng phụ trách Đội, nhân viên y tế, GVCN và đại diện học sinh các lớp.

- Triển khai thực hiện tốt công tác bảo hiểm học sinh. Đảm bảo chỉ tiêu 100% các loại hình.

- Tiếp tục nâng cao chất lượng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho học sinh thông qua các hoạt động y tế trường học tại trường nhằm tạo điều kiện cho các em phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần, có sức khỏe tốt để học tập.

- Tiếp tục truyền thông, khám và xử lý các bệnh thông thường thường gặp tại trường; Đảm bảo cơ số thuốc thiết yếu trong tủ thuốc trường học;

- 100% học sinh được tuyên truyền và hướng dẫn cách vệ sinh cá nhân, vệ sinh cộng đồng và phòng chống các bệnh, tật thường xảy ra trong lứa tuổi học đường;

- 100% các trường hợp cấp cứu được xử trí xơ cứu ban đầu;

- 100% học sinh được theo dõi và khám sức khỏe theo định kỳ 1 năm 2 lần;

- Đảm bảo 100% học sinh ăn bán trú được giám sát vệ sinh ăn toàn thực phẩm;

9. Giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật

- Xây dựng kế hoạch giáo dục học sinh khuyết tật.

- Chỉ đạo các tổ chuyên môn, Đội thiếu niên, giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm nội dung giáo dục học sinh khuyết tật.

- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện của các thành viên trong quá trình giáo dục học sinh khuyết tật.

* Đối với giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn, tổng phụ trách, tổ chuyên môn:

- Có kế hoạch dạy học và chỉ tiêu đề ra riêng giành cho học sinh khuyết tật.

- Soạn giáo án giảng dạy ở lớp có học sinh khuyết tật bao gồm có hai phần nội dung: nội dung dành cho học sinh bình thường và nội dung dành cho học sinh khuyết tật.

- Nhận xét đánh giá học sinh khuyết tật hàng tháng, cuối  học kì, cuối năm.

- Khi xây dựng nội dung hoạt động ngoài giờ lên lớp cần có nội dung tùy theo từng trường hợp cụ thể phù hợp vào hoạt động để học sinh khuyết tật có thể tham gia.

- Đề kiểm tra phù hợp với mức độ nhận thức, khả năng viết làm bài của học sinh khuyết tật. Trên cơ sở đánh giá động viên, khuyến khích học sinh tham gia học tập là chính. Học sinh được kiểm tra đủ số bài và đánh giá xếp loại theo các công văn hướng dẫn của ngành.

- Trong quá trình giảng dạy cần quan tâm đến biểu hiện tâm lý của học sinh, động viên học sinh trong học tập và các hoạt động của lớp.

- Thường xuyên kiểm tra giáo án giảng dạy của giáo viên dạy lớp có học sinh khuyết tật, đối chiếu xem nội dung giáo án với yêu cầu chỉ đạo của nhà trường.

- Nghị quyết tổ chuyên môn có nội dung chỉ đạo chuyên đề, hội giảng, ngoại khóa phù hợp với đối tượng học sinh khuyết tật.

          II. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá

1. Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học

- Tiếp tục việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá triệt để hơn, sâu rộng hơn.

- Cần nghiên cứu kĩ hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo để sử dụng hợp lý sách giáo khoa khi giảng bài trên lớp, tránh tình trạng yêu cầu học sinh học nhiều gây quá tải, dạy học thuần tuý theo lối đọc - chép; chú trọng phát huy tính tích cực, hứng thú trong học tập của học sinh và vai trò chủ đạo của giáo viên trong tổ chức quá trình dạy học.

- Giáo viên sử dụng ngôn ngữ chuẩn xác, dễ hiểu, tác phong thân thiện, khuyến khích, động viên học sinh học tập; chú trọng tổ chức hợp lý cho học sinh làm việc cá nhân và theo nhóm; rèn luyện kỹ năng tự học, tạo điều kiện cho học sinh tự nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo.

- Tăng cường sử dụng hợp lý công nghệ thông tin trong các bài giảng; khai thác tối đa hiệu năng các thiết bị dạy học, phương tiện nghe nhìn, phòng học bộ môn; coi trọng thực hành, thí nghiệm; bảo đảm cân đối giữa việc truyền thụ kiến thức và rèn luyện kỹ năng cho học sinh theo chuẩn kiến thức và kỹ năng; chú trọng liên hệ thực tế trong giảng dạy phù hợp với nội dung từng bài học.

- Cán bộ, giáo viên thông qua công tác tự học, tự bồi dưỡng, dự giờ thăm lớp, hội thảo, sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn rút ra kinh nghiệm về đổi mới PPDH.

2. Đổi mới hình thức tổ chức dạy học

- Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; sử dụng các hình thức dạy học trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông như: dạy học trực tuyến, trường học kết nối... 

Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường.

- Trên cơ sở đánh giá kết quả tham gia của năm học trước, cần tích cực tổ chức và động viên học sinh tích cực tham gia Cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật học sinh trung học, Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho học sinh trung học, Thi học sinh giỏi giải toán trên máy tính cầm tay, Thi Tiếng Anh trên mạng,... Tăng cường tổ chức các hoạt động dạy học thí nghiệm, thực hành, Câu lạc bộ, Ngày hội, Hội thi,…

- Tích cực hưởng ứng tuần lễ "Hưởng ứng học tập suốt đời" và phát triển văn hóa đọc gắn với xây dựng câu lạc bộ khoa học trong các nhà trường.

- Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

- Khuyến khích tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động góp phần phát triển năng lực học sinh như: Văn hóa – văn nghệ, thể dục – thể thao,; các hội thi năng khiếu; các hoạt động giao lưu... trên cơ sở tự nguyện của nhà trường, phụ huynh và học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và nội dung học tập của học sinh trung học. Tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập. Rèn luyện giá trị sống, kỹ năng sống thông qua việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc, tinh hoa văn hóa thế giới, không lấy thành tích của các hoạt động giao lưu làm tiêu chí đánh giá thi đua.

Triển khai vận dụng linh hoạt, sáng tạo mô hình trường học mới trong công tác quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục

Căn cứ nội dung bồi dưỡng “mô hình trường học mới” trong bồi dưỡng hè năm 2015, tiếp tục tổ chức bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong toàn trường và khuyến khích vận dụng linh hoạt một số nội dung “mô hình trường học mới” trong quản lý, tổ chức các hoạt động giáo dục và công tác kiểm tra đánh giá trong nhà trường.

Tích cực tham gia sinh hoạt chuyên môn trên “Trường học kết nối”

- Tiếp tục tập huấn cho CB, GV, NV, HS về trường học kết nối

- Cấp tài khoản cho 100% CBGV,NV nhà trường; GVCN cấp tài khoản cho học sinh. Hoàn thành việc đăng kí và cấp tài khoản cho GV và HS

- Cử đ.c Lê Văn Dinh - Gv học hướng dẫn giáo viên, học sinh tham gia sinh hoạt, trao đổi, tập huấn chuyên môn trên trang trường học kết nối; mỗi tháng GV phải tham gia ít nhất 2 lần trên diễn đàn.

- BGH hàng tháng thống kê sản phẩm của giáo viên và có rút kinh nghiệm cụ thể. Lấy kết quả  tham gia trên trang trường học kết nối của giáo viên là một cơ sở xem xét để đánh giá thi đua cá nhân trong năm học.

3. Thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá

- Thực hiện nghiêm túc việc không tổ chức khảo sát chất lượng học sinh đầu năm học theo Chỉ thị số 5105/CT-BGDĐT ngày 03/11/2014 của Bộ trưởng Bộ GDĐT.

- Tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh.

- Tiếp tục đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh. Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá qua các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video clip,…) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Giáo viên có thể sử dụng các hình thức đánh giá nói trên thay cho các bài kiểm tra hiện hành.

- Kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học, giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và nhận xét, góp ý lẫn nhau của học sinh, đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng đồng. Các hình thức kiểm tra, đánh giá đều nhằm hướng tới phát triển năng lực của học sinh; coi trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập, động viên sự cố gắng, hứng thú học tập của các em trong quá trình dạy học. Vì vậy, khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, hướng dẫn, sửa sai, động viên sự cố gắng, tiến bộ của học sinh.

Đối với học sinh có kết quả bài kiểm tra định kì không phù hợp với những nhận xét trong quá trình học tập (quá trình học tập tốt nhưng kết quả kiểm tra quá kém hoặc ngược lại), giáo viên cần tìm hiểu rõ nguyên nhân, nếu thấy cần thiết và hợp lí thì có thể cho học sinh kiểm tra lại.  Trường hợp này, GV xin ý kiến, BGH xét duyệt từng trường hợp cụ thể.

- Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề thi, kiểm tra định kỳ, cuối kỳ, cuối năm theo ma trận và viết câu hỏi phục vụ ma trận đề. Đề kiểm tra bao gồm các câu hỏi, bài tập (tự luận hoặc/và trắc nghiệm khách quan) theo 4 mức độ yêu cầu: Nhận biết: nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ năng đã học; Thông hiểu: diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, có thể thêm các hoạt động phân tích, giải thích, so sánh, áp dụng trực tiếp (làm theo mẫu) kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập; Vận dụng: kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết thành công tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề đã học; Vận dụng cao: vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn; đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống. Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ, từng khối lớp, giáo viên và nhà trường xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao.

Việc xác định tỉ lệ giữa các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ cần căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ, từng khối lớp trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh, theo hướng tăng dần tỉ lệ câu hỏi, bài tập ở mức độ vận dụng thấp và vận dụng cao.

- Chủ động kết hợp một cách hợp lý giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lý thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra.

Tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn; tăng cường ra các câu hỏi mở; gắn với thời sự quê hương, đất nước đối với các môn khoa học xã hội nhân văn để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội. 

III. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên

1. Nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn và công tác bồi dưỡng CBQL, giáo viên, nhân viên

- Chú trọng công tác bồi dưỡng tư tưởng chính trị, phẩm chất lối sống, nêu cao tinh thần trách nhiệm trong nhiệm vụ được giao.

- Khuyến khích, tạo điều kiện cho giáo viên được học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

- Chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn thực hiện nghiêm túc công tác bồi dưỡng thường xuyên theo tinh thần công văn số 566/PGD&ĐT-GDPT ngày 02/8/2016 về công tác bồi dưỡng thường xuyên năm học 2016 - 2017.

- Tiếp tục tổ chức tập huấn cho cán bộ, giáo viên theo môn học nội dung: Xây dựng chủ đề dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh; sử dụng diễn đàn trên mạng đã được tiếp thu trong các đợt bồi dưỡng cán bộ, giáo viên hè năm 2016 và các năm trước.

- CBGV tích cực tự học, tự bồi dưỡng phục vụ việc sọan giảng, đổi mới PPDH, tích lũy tư liệu phục vụ soạn giảng.

- Công tác dự giờ: Dự giờ theo nhóm bộ môn, rút kinh nghiệm bàn bạc trong nhóm bộ môn, đủ theo định mức giáo viên: 2 tiết/tuần, Tổ trưởng, ban giám hiệu: 1tiết/tuần.

          - Khuyến khích giáo viên dự giờ theo lịch kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ của Ban giám hiệu nhà trường.

- Tiếp tục triển khai việc sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn theo nghiên cứu bài học và theo chuyên đề hướng dẫn tại công văn số 1258/SGDDT-GDTrH ngày 18/9/2013; thực hiện việc sinh hoạt chuyên môn của tổ, nhóm chuyên môn theo tinh thần công văn 1052/SGDĐT-GDTrH ngày 08/9/2015 của Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Dương.

- Tăng cường nâng cao năng lực sư phạm giáo viên thông qua công tác bồi dưỡng giáo viên và dự giờ thăm lớp, chú ý bồi dưỡng những giáo viên giáo viên có trình độ chuyên môn hạn chế; tổ chức rút kinh nghiệm giảng dạy ở các tổ chuyên môn; trong năm học mỗi trường THCS tổ chức 2 đợt Hội giảng động viên 100% giáo viên tham gia. Mỗi tổ chuyên môn tổ chức 02 chuyên đề và 01 ngoại khóa có chất lượng; phát huy vai trò đội ngũ giáo viên cốt cán bộ môn trong công tác bồi dưỡng giáo viên và tổ chức các hoạt động chuyên môn tại trường.

* Thực hiện nghiêm túc các quy định về chuyên môn.

Soạn giáo án.

- Tiếp tục thực hiện đổi mới việc soạn giáo án đảm bảo phù hợp với nội dung chương trình và PPDH, khung bài soạn phải theo mẫu thống nhất của môn học.

          - Cần sắp xếp hợp lí hoạt động của giáo viên và học sinh, hệ thống câu hỏi phải ngắn gọn, rõ ràng dễ hiểu, tập trung vào trọng tâm, cần có những câu hỏi tổng quát tạo tình huống cho hs và câu hỏi gợi mở để bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ, vận dụng sáng tạo kiến thức đó học, tránh thiên về ghi nhớ máy móc không nắm vững bản chất.

          - Đối với giáo viên sử dụng giáo án in thực hiện đúng yêu cầu, tuyệt đối không sao chép, cho, mượn giáo án của người khác, nội dung, hình thức phải đúng theo quy định.

          - Giáo án được soạn thông qua tổ trước 1 tuần vào thứ 7 trước khi lên lớp (môn 1 tiết / tuần có thể kí giáo án trước 1 tuần, tối đa trước 2 tuần)

- Chất lượng giáo án: phát huy vai trò chủ đạo của giáo viên trong việc thiết kế bài soạn bám vào chuẩn kiến thức kỹ năng, chú ý tới các đổi tượng HS trong lớp, phù hợp với đối tượng học sinh. Riêng học sinh khối CLC phải có nội dung soạn nâng cao kiến thức, soạn chi tiết, các hoạt động tổ chức cho học sinh học tập tích cực cần phải được xây dựng và dự kiến chi tiết trong giáo án, GV tích cực khai thác và sử dụng có hiệu quả các phần mềm tư liệu hỗ trợ soạn giảng giáo án điện tử.

          Giảng bài.

          - Dạy đủ thời lượng, đúng kiến thức, hết nội dung bài học.

          - Tiếp tục đổi mới PPDH đảm bảo phù hợp với kiến thức, kĩ năng, nội dung của bài và thiết bị hiện có. Tổ chức dạy học phân hóa theo năng lực của hs dựa trên chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình.

          - Sử dụng hợp lý SGK khi giảng bài trên lớp, tránh tình trạng yêu cầu HS ghi chép quá nhiều, dạy học thuần túy theo lối đọc chép, chú trọng phát huy tính tích cực, hứng thú trong học tập của hs và vai trò chủ đạo của giáo viên trong tổ chức quá trình dạy học.

          - Ngôn ngữ GV phải chuẩn xác, dễ hiểu, tác phong thân thiện, khuyến khích, động viên hs học tập, tổ chức hợp lí cho học sinh làm việc cá nhân và theo nhóm, rèn luyện kĩ năng tự học, tạo điều kiện cho hs tự nghiên cứu Sgk và tài liệu tham khảo.

          - Tăng cường ứng dụng hợp lí CNTT trong bài giảng, khai thác tối đa hiệu quả các thiết bị dạy học, phương tiện nghe nhìn, phòng học bộ môn, coi trọng thực hành thí nghiệm, chú trọng việc liên hệ thực tế trong quá trình giảng dạy

-Tăng cường kiểm tra việc tự học của học sinh, tập trung cho chất lượng đại trà và chất lượng HSG đặc biệt là lớp 9.

- Thực hiện nghiêm túc giờ giấc ra vào lớp, hạn chế tối đa việc đổi giờ, nhờ dạy thay. GV trực ban theo dõi chặt chẽ việc thực hiện giờ của giáo viên, tổ trưởng có sổ theo dõi việc dạy thay, đổi giờ của giáo viên làm căn cứ bình xét thi đua gv cuối học kì, cuối năm học.

Sử dụng thiết bị dạy học

- Giáo viên bộ môn lập kế hoạch sử dụng đồ dùng của năm học, đăng ký sử dụng đồ dùng theo tuần, mượn và trả đúng quy định.

- Cần khai thác triết để các phòng học bộ môn và các đồ dùng dạy học hiện có nâng cao chất lượng giờ học đặc biệt là những tiết thực hành. Khuyến khích GV cải tiến đồ dùng, tự làm đồ dùng phục vụ cho bài dạy.

  Chỉ tiêu:  Mỗi tổ chuyên môn có ít nhất 1 đồ dùng tự làm có chất lượng trong năm học.

2. Tăng cường công tác quản lí đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên

- Chú trọng và nâng cao hiệu quả hoạt động tổ, nhóm chuyên môn, đổi mới cách sinh hoạt theo hướng giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm;

- Chủ động rà soát đội ngũ, bố trí sắp xếp đội ngũ, phân công giảng dạy và công tác hợp lý, đúng chuyên môn theo hướng phát huy tối đa năng lực, sở trường, tính năng động, sáng tạo của mỗi cán bộ giáo viên nhân viên, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo.

- Tăng cường các biện pháp quản lý, thực hiện nghiêm túc kỷ cương, nền nếp trong nhà trường.

3.  Công tác chủ nhiệm và công tác giáo dục đạo đức học sinh.

- Tăng cường vai trò của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc giáo dục đạo đức, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục giá trị và kỹ năng sống, tư vấn học đường cho học sinh; thiết lập và duy trì có hiệu quả mối quan hệ giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với giáo viên bộ môn, các đoàn thể xã hội và gia đình học sinh trong việc phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi, nắm chắc tình hình, khắc phục nguyên nhân học sinh bỏ học; giáo dục toàn diện cho học sinh..

- Rèn luyện cho học sinh nề nếp nghiêm túc trong kiểm tra thi cử, làm cho học sinh phải xác định được động cơ học tập là: Học để lo cho chính quyền lợi của cá nhân mình và gia đình mình.

- GVCN phải sát sao với lớp, nắm bắt, phát hiện kịp thời những HS có dấu hiệu vi phạm đạo đức để kịp thời giáo dục. Kết hợp với GVBM, cán bộ lớp đánh giá xếp loại hạnh kiểm học sinh từng tháng và thông báo về gia đình qua sổ liên lạc. Những trường hợp đặc biệt cần trao đổi trực tiếp với PHHS.

- GV bộ môn phải chịu trách nhiệm về nề nếp của học sinh trong tiết dạy của mình và phải có biện pháp uốn nắn những vi phạm trong giờ, đôn đốc học sinh học bài và làm bài của bộ môn mình phụ trách. Có trách nhiệm bàn bạc với giáo viên chủ nhiệm để thống nhất hướng khắc phục những tồn tại và đánh giá chính xác nền nếp giờ dạy. Phải quản lý học sinh trong giờ có hiệu quả, tránh tình trạng quản lý kém hiệu lực làm ảnh hưởng đến chất lượng bộ môn cũng như làm ảnh hưởng đến giờ học của các lớp khác.

- Giáo viên dạy tiết 1 có trách nhiệm nhắc nhở HS về vệ sinh lớp học, nền nếp truy bài, hát đầu giờ. Giáo viên dạy tiết 2 phải đôn đốc và quản lý HS thực hiện giờ TD giữa giờ. Giáo viên có tiết cuối phải giám sát, nhắc nhở HS đóng cửa, tắt điện, tắt quạt và quản lý HS thời gian cuối giờ, ngăn chặn hiện tượng tụ tập và xử lý hiện tượng bất thường có thể xảy ra. Tất cả CB, GV, NV phải có trách nhiệm uốn nắn giáo dục khi phát hiện các vi phạm của HS ở mọi lúc, mọi nơi.

- Thực hiện việc xây dựng quĩ đề kiểm tra dùng chung cho các môn học và kiểm tra chung theo khối ở một số môn học (theo đơn vị lớp) tập trung vào các môn Toán, Ngữ văn, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Địa lí, Lịch sử, Tiếng Anh. Căn cứ vào kế hoạch kiểm tra, nhà trường cần chủ động điều chỉnh thời khóa biểu, bố trí giáo viên coi kiểm tra một cách khoa học, không ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện chương trình và đạt được mục đích, yêu cầu của kiểm tra định kì. Trong tổ chức kiểm tra, lãnh đạo nhà trường cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đổi mới công tác quản lý kiểm tra để việc kiểm tra cùng đề, cùng thời điểm có giá trị thiết thực, đánh giá đúng năng lực học sinh khắc phục tình trạng tổ chức hình thức, không hiệu quả ở những năm học trước.

-Việc ra đề kiểm tra từ 1 tiết trở lên thực hiện theo công văn số 1499/SGD&ĐT-GDTrH ngày 26/11/2010 về kiểm tra cuối học kỳ. đề kiểm tra nộp về BGH để BGH tổ hợp đề ( đ/c Lương môn Toán, Lý, Hóa, Sinh, đ/c Hồng môn Ngữ văn, Tiếng Anh, Địa, Công nghệ, Tin, đ/c Phạm Minh môn Sử, GDCD, Mĩ thuật, Âm nhạc). Việc đánh giá phải phản ánh đúng trình độ học sinh với thái độ khách quan, công minh và hướng dẫn hs biết tự đánh giá năng lực của mình. Yêu cầu GV chấm, trả bài kiểm tra phải thực hiện đúng quy định ( sửa lỗi, phê nhận xét, cách làm tròn điểm, quy định vào điểm)

- Công tác kiểm tra học kì thực hiện chặt chẽ, nghiêm túc ở các khâu: ra đề, coi, chấm bài và nhận xét đánh giá.

- Tăng cường ra câu hỏi, bài tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực học sinh bổ sung cho thư viện câu hỏi của trường. Xây dựng "Nguồn học liệu mở" (thư viện) câu hỏi, bài tập, đề thi, giáo án, tài liệu tham khảo có chất lượng trên Website của nhà trường, khai thác, sử dụng tối đa các phần mền quản lí điểm, học sinh, thư viện, thiết bị ... trên Website của nhà trường, Phòng, Sở, trang trường học kết nối để việc trao đổi thông tin kịp thời giữa nhà trường, phụ huynh học sinh và học sinh. Chỉ đạo cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia tích cực các hoạt động chuyên môn trên trang mạng “Trường học kết nối”.

- Tổ chức khảo sát chất lượng đại trà môn Toán, Ngữ văn các lớp 02 lần/ học kỳ.

- Tổ chức thi học sinh giỏi cấp huyện các môn Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Địa lý, Lịch sử, Giải toán trên máy tính cầm tay lớp 9 và môn Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh lớp 8 ; Khảo sát chất lượng học sinh giỏi lớp 6, 7 môn Ngữ văn và Toán 02 lần/năm học.

Thực hiện nghiêm túc Công văn số 914/SGDĐT-GDTrH ngày 06/8/2015 của Sở về tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn qua mạng. Trong đó, tập trung chỉ đạo cán bộ quản lí, giáo viên và học sinh tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn trên trang mạng "Trường học kết nối" về xây dựng các chuyên đề dạy học tích hợp, liên môn; đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.

4. Hội thảo, hội giảng, thi GVG các cấp:

* Hội thảo:

- Tổ chức Hội thảo về Công tác chủ nhiệm lớp (tháng 10 năm 2016)

- Hội thảo về công tác Bồi dưỡng học sinh giỏi (tháng 12 năm 2016)

* Hội giảng: Tổ chức 2 đợt hội giảng trong năm học.

- Hội giảng cấp trường đợt 1 - tháng 11/2016

Chỉ tiêu: 100% giáo viên tham gia. Phấn đấu : 65% trở lên số giờ Hội giảng xếp loại giỏi, còn lại xếp loại khá.

- Hội giảng cấp trường đợt 2 - tháng 02/2017

Chỉ tiêu: 100% giáo viên tham gia. Phấn đấu : 75% trở lên số giờ hội giảng xếp loại giỏi, còn lại xếp loại khá.

Các biện pháp thực hiện:

          - Chỉ đạo các tổ, nhóm CM xây dựng kế hoạch cụ thể, công khai để các nhóm, các cá nhân theo dõi và chủ động thực hiện.

-Thực hiện nghiêm túc việc dự giờ và đánh giá khách quan kết quả các tiết dạy theo Quy định về tiêu chuẩn đánh giá giờ dạy của Sở giáo dục từ năm học 2015-2016.

          - Yêu cầu mỗi GV tích cực học hỏi, dự giờ đồng nghiệp trong và ngoài trường để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

          - Ban giám hiệu nhà trường tham gia dự  giờ, rút kinh nghiệm với các nhóm chuyên môn để chỉ đạo, rút kinh nghiệm kịp thời. Phân công BGH phụ trách các Tổ:  đ/c Lương: Tổ tự nhiên, đ/c Hồng: Tổ xã hội, đ/c Minh: tổ Tiếng Anh-TD-MT-ÂN.

* Thi GV giỏi các cấp:

- Tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường theo Điều lệ thi giáo viên dạy giỏi của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cụ thể:

 + Môn thi: Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh, Lý, Địa, Hóa, Âm nhạc và một số môn khác (do HT quyết định).

 + Thời gian: tháng 10/2016 (có kế hoạch riêng)

- Chọn và bồi dưỡng, phân công tư vấn giáo viên dự thi GVG cấp huyện:

 + Thi 06 môn gồm: Ngữ văn, Địa, Lý, Hóa, Âm nhạc, GDCD.

 + Thời gian: tháng 11-12/2016

 + Chỉ tiêu: 6 GV tham gia đều đạt giải, đồng đội xếp thứ 1/21 đơn vị.

- Cấp tỉnh:

 + Thi 3 môn gồm: Ngữ văn, Địa, Lý,

+ Chỉ tiêu: Có ít nhất 1 GV được chọn tham gia thi GVG cấp tỉnh và đạt giải. (Môn Ngữ văn hoặc môn Vật lý)

            *Yêu cầu của Hội thi GVG trường:

+ Việc tổ chức hội thi phải đảm bảo tính khách quan, trung thực, công bằng, có tác dụng giáo dục, khuyến khích động viên giáo viên học hỏi, trao đổi, truyền đạt, phổ biến kinh nghiệm giảng dạy, nghiên cứu giáo dục.        

+ 100% giáo viên đủ điều kiện phải tham gia, những môn ít tiết sẽ tổ chức thi dưới hình thức liên trường.

* Nội dung: Mỗi giáo viên dự thi phải thực hiện 3 nội dung:

          + Một bài kiểm tra năng lực của giáo viên về: Điều lệ trường trung học; Quy định về chuẩn hiệu trưởng, chuẩn giáo viên; Quy chế đánh giá xếp loại học sinh, lí luận về đổi mới PPDH, đổi mới kiểm tra ...

          + Thực hành giảng dạy 2 tiết trong chương trình trong đó 1 tiết GV tự chọn, 1 tiết xác định bằng hình thức bốc thăm.

          + Báo cáo 1 đề tài (1 SK) có chất lượng.

5. Chuyên đề ngoại khóa.

Trong năm học, nhà trường thực hiện 6 chuyên đề và 3 ngoại khóa (mỗi tổ thực hiện 2 CĐ và  1 ngoại khóa).

- Chuyên đề: Tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm của năm học: dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học,  dạy học theo chủ đề, đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn…

          Số lượng: mỗi tổ thực hiện 2 chuyên đề/năm học (đăng kí kế hoạch thực hiện chuyên đề ngay từ đầu năm học).

          - Ngoại khóa: cần tập trung xây dựng các ngoại khóa thiết thực bổ ích, mang tính giáo dục, rèn luyện kĩ năng sống và kĩ năng hoạt động xã hội cho học sinh.

- Hình thức: vận dụng tốt các hình thức tổ chức đảm bảo cuốn hút được nhiều đối tượng học sinh tham gia.

          6. Dự giờ.

          - Thực hiện dự giờ đột xuất giáo viên hàng tuần, qua đó đánh giá thực chất nhất công tác đổi mới PPDH của giáo viên, công tác chuẩn bị giáo án, đồ dùng dạy học… Từ đó phần nào đánh giá ý thức trách nhiệm trong công việc và tay nghề của mỗi giáo viên.

          - Ba tổ công khai kế hoạch dự giờ đánh giá chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên, định mức 3 tiết/GV/năm học và thực hiện trong 1 tháng nhất định. Kết quả dự giờ 3 tiết là cơ sở để xếp loại chuyên môn, nghiệp vụ giáo viên.

          - Đối với giáo viên tham gia dự giờ theo nhóm bộ môn, số lượng 2 tiết/tháng. Sau dự giờ cần góp ý rút kinh nghiệm khách quan để giúp đỡ đồng đội cùng tiến bộ.

          7. Viết và áp dụng sáng kiến:

          - Tiếp tục hưởng ứng phong trào thi đua “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương tự học và sáng tạo”. Mỗi CBGV cần nâng cao ý thức tự học, tự rèn, tự bồi dưỡng, đẩy mạnh phong trào viết và áp dụng SK.

- Chú trọng bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến: Ngay từ đầu năm học, Hiệu trưởng nhà trường cần có kế hoạch chỉ đạo cán bộ, giáo viên chọn nội dung nghiên cứu viết và vận dụng sáng kiến trong công tác quản lý vào giảng dạy trong năm học, trên cơ sở thực tiễn được áp dụng, hoàn thiện sáng kiến vào tháng 02/2017.

- Yêu cầu 100% CBGV tham gia (không thực hiện viết chung SK) cần đầu tư công sức, trí tuệ để xây dựng các sáng kiến có chất lượng. Tuyệt đối không sao chép SK của người khác. Những cá nhân sao chép SK hoặc không tham gia viết SK sẽ không xếp các danh hiệu thi đua.

          - Tên SK được giáo viên đăng ký với tổ chuyên môn nội dung ngay từ đầu năm, GV phải nghiên cứu đúc rút trong quá trình dạy để đạt hiệu quả cao.

Chỉ tiêu:

100%  cán bộ, giáo viên viết sáng kiến cấp trường.

15 SK được xếp loại cấp huyện

02 SK được xếp loại cấp tỉnh.

8. Quy định về hồ sơ sổ sách.

          - Giáo án: gồm giáo án dạy chính khoá, giáo án dạy thêm, giáo án bồi dưỡng HSG (thông qua tổ vào thứ 7 hàng tuần)

          Giáo án HĐNGLL, giáo án hướng nghiệp, giáo án lao động...

Kế hoạch bộ môn, sử dụng đồ dùng:

          Có đủ kế koạch bộ môn và kế hoạch sử dụng đồ dùng của môn được phân công.

            Kế hoạch xây dựng cụ thể, chi tiết, đưa ra các giải pháp có tính khả thi.

            Chú ý:  Nội dung dạy học theo chủ đề/chuyên đề theo quy định.

          - Đăng kí giảng dạy:

 + Thực hiện cập nhật đăng kí giảng dạy trên web trường (cập nhật đủ từ cuối tuần trước)

 + In đăng kí giảng dạy để thực hiện.

- Sổ dự giờ: Phải đảm bảo đủ số lượng giờ dự theo quy định, ghi đủ các nội dung đặc biệt là nhận xét rút kinh nghiệm và đánh giá xếp loại đồng nghiệp.

(Có thể  ghi nội dung các cuộc họp và công việc liên quan vào phần ghi chép sinh hoạt chuyên môn trong sổ dự giờ). Chú ý: Các tiêu chuẩn đánh giá tiết dạy theo quy định từ năm học 2015-2016.  Ghi chép nội dung tự bồi dưỡng, tích lũy các kiến thức, phương pháp dạy học của bộ môn; rút kinh nghiệm bài dạy.

-  Sổ điếm cá nhân: Thực hiện như yêu cầu của sổ điểm chính, vào điểm thường xuyên, đúng tiến độ, nghiêm cấm việc sửa điểm sai quy chế. Vào điểm trên trang Website của nhà trường

          - Công tác tự bồi dưỡng: Có kế hoạch cá nhân theo nhiệm vụ trọng tâm của năm học.

* GNCN còn có:

           Sổ chủ nhiệm: Ghi đầy đủ các nội dung trong sổ, sử dụng và cập nhật thông tin thường xuyên hàng ngày, hàng tuần, phát huy tác dụng trong giáo dục đạo đức, ý thức học tập của HS. Chú trọng các biện pháp GD với các đối tượng HS, đặc biệt HS chưa ngoan, yếu kém về học tập. Thực hiện xếp HK học sinh hàng tháng và xếp loại thi đua các tổ theo tuần.

 Sổ điểm lớp: Cập nhật chính xác sơ yếu lí lịch học sinh, cập nhật ngay những thông tin của hs hàng tháng: kiểm diện, những thay đổi...Đôn đốc GV bộ môn vào điểm thường xuyên, theo dõi để có căn cứ thông báo kết quả học tập của học sinh về gia đình.

Sổ liên lạc: Ghi chép và liên lạc hàng tháng với PHHS: nội dung liên lạc cần cụ thể, rõ ràng, chi tiết tránh đánh giá mang tính hình thức, chung chung, không chính xác với tình hình thực tế của HS.

Học bạ: Ghi chép đủ, đúng theo quy định, sắp xếp theo thứ tự sổ gọi tên ghi điểm.

C. Chỉ tiêu phấn đấu năm học 2016 - 2017:

1. Chỉ tiêu thi đua:

- Tập thể trường: Lao động xuất sắc. Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh.

- Chi bộ: Trong sạch vững mạnh             

- Công đoàn: Vững mạnh xuất sắc    

- Đoàn đội: Vững mạnh xuất sắc                                      

- Tập thể lớp TTXS: 13 và Lớp TT: 06

- Đạt phổ cập giáo dục THCS cấp độ 3, Đạt XMC

- Duy trì trường học đạt chuẩn quốc gia vào tháng 8/2017 công nhận lại

          - Đăng ký CSTĐCT: 1 (Nhàn)

          - CSTĐCS: 15 (Lương, Hồng, P.Minh, Đĩnh, Hằng, Thi, D.Minh, Nga, Lê, Dũng, Hường, Quyên, Nhàn, Hưng, Quang)

- LĐTT: 28          

- Lớp: XS 13 lớp, TT: 6 lớp

- Cơ quan văn hóa cấp huyện

- Tỷ lệ học sinh bỏ học: Không quá 0,15%.

-  Đạt chuẩn phổ cập GD năm 2016

2. Chất lượng giáo dục:

* Chỉ tiêu phấn đấu: 

* Xếp loại hai mặt giáo dục: (Toàn trường)

SS

Hạnh kiểm

Học lực

Tốt

Khá

TB

Yếu

Giỏi

Khá

TB

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

700

590

84.3

101

14.4

9

1.3

 

 

332

47.4

255

36.4

106

15.1

8

1.1

  * Xếp loại hai mặt giáo dục: (Khối A)

SS

Hạnh kiểm

Học lực

Tốt

Khá

TB

Yếu

Giỏi

Khá

TB

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

493

465

94,32

28

5,68

 

 

 

 

315

63,9

168

34,07

10

2,03

 

 

* Xếp loại hai mặt giáo dục: (Khối B)

SS

Hạnh kiểm

Học lực

Tốt

Khá

TB

Giỏi

Khá

TB

Yếu sau TL

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

207

125

60,38

73

35.26

9

4.36

17

8.21

87

42.02

96

45.91

8

3.86

- Tỉ lệ học sinh lên lớp thẳng: 97.1%, lên lớp sau thi lại 98.6%

- Tỉ lệ tốt nghiệp THCS: 99.4 %

* Thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2017-2018: xếp thứ 12/272

Thi học sinh giỏi 8 môn văn hóa lớp 9:

- Cấp huyện: 62/74 giải (7 nhất, 17 nhì, 24 ba,15 KK)

STT

Đội tuyển

Số lượng

Số đạt giải

XT

1

Toán 9

10

10 (1 nhất, 4 nhì, 5 ba)

9

2

Văn 9

10

( 1 nhất, 2 nhì, 2 ba, 2KK)

1

3

Lý 9

9

( 1 nhất, 2 nhì, 3 ba, 2KK)

8

4

Hóa 9

10

( 1 nhất, 2 nhì, 3 ba, 2 KK)

8

5

Sinh 9

10

( 1 nhất, 2 nhì, 3 ba, 2 KK)

3

6

Anh 9

10

(1 nhất, 3 nhì, 3 ba, 2 KK)

2

7

Sử 9

8

(1 nhất, 1 nhì, 2 ba, 3 KK)

2

8

Địa 9

7

(1 nhì, 2 ba, 2KK)

6

 

Tổng

73

62

1

- Cấp tỉnh: 56/80 giải  trong đó Phú Thái 46 (1 nhất, 13 nhì, 13 Ba, 19 KK) XT 3/12

TT

ĐT

Số HS dự thi

Số giải

Chất lượng giải

XT

Tổng

PThái

Tổng

PThái

Phú Thái

Trường khác

 

1

Toán 9

10

10

8

8

1 nhất, 2 nhì, 3 ba, 2 KK

 

3

2

Văn 9

10

7

8

6

2 nhì, 1 ba, 3 KK

1 ba,1KK

2

3

Lý 9

10

6

7

5

1 nhì, 1 ba, 3 KK

1 ba, 1KK

6

4

Hóa 9

10

7

7

5

2 nhì, 2 ba, 1 KK

2 KK

5

5

Sinh 9

10

8

8

6

2 nhì, 2 ba, 2 KK

1 ba, 1KK

2

6

Anh 9

10

8

9

8

2 nhì, 2 ba, 4 KK

1 KK

2

7

Sử 9

10

5

6

4

1 nhì, 1 ba, 2 KK

1 ba, 1 KK

5

8

Địa 9

10

4

5

3

1 nhì, 1 ba, 2 KK

1 ba

6

Tổng

80

55

58

46

1N, 13 N, 13 Ba, 18 KK

5 ba, 7 KK

3

 Thi học sinh giỏi môn máy tính casio cấp huyện: 3 giải (1 nhất, 1 nhì, 1 ba) cấp tỉnh: 2 giải  (1 nhì, 1 ba).

* Thi học sinh giỏi huyện các môn văn hóa lớp 8:  Xếp thứ  1/21 xã, TT (các môn thi đều có giải nhất huyện)

* Thi  Olimpic Tiếng Anh:

  - Cấp huyện: 10 HS tham gia 9 em đạt giải (1 nhất, 2 nhì, 3 ba, 3 KK)

  - Cấp tỉnh: 8 HS tham gia 7 em đạt giải (1 nhì, 3 ba, 3 KK)

  - Cấp Quốc Gia: 1HCB, 1 HCĐ, 1 bảng vàng danh dự.

* Thi thể dục, thể thao:

- Điền kinh:  Cấp huyện: 2 giải (1 nhất, 1 ba). Đồng đội xếp thứ 6/21.

                      Cấp tỉnh: 1 HC Đồng

- Cuộc thi Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết vấn đề trong thực tiễn:  Có 5 sản phẩm dự thi cấp tỉnh. (Dương Minh, Nga và Lê, Quang và Quế, Bích, Chinh, Nhàn) và 1 đạt giải Quốc gia.

* Các cuộc thi khác:

- Cuộc thi Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn: Có 4 sản phẩm dự thi cấp Quốc gia và 1 đạt giải. (đ/c Nhàn và Nhượng, D Minh; Hằng và Hòa, Hường và Thủy)

- Cuộc thi thiết kế bài giảng E Learning: Có 3 sản phẩm dự thi cấp tỉnh (Quang và Bích, Nhàn và Nhượng, Khánh) và 1 đạt giải.

- Cuộc thi sáng tạo KHKT của HS: Phấn đấu có 1 sản phẩm đạt giải cấp huyện, (1giải nhất). Có 1 dự thi cấp tỉnh và đạt giải.

- Thi Viết thư Quốc tế UPU lần 46: có 1- 2 HS đạt giải cấp tỉnh.

- Thi giai điệu tuổi hồng có 1 giải 3 cấp huyện

3. Chất lượng đội ngũ:

- SKKN xếp loại cấp huyện: 20 (Lương, Hồng, Phạm Minh, Quang, Hường, Quyên, Bích, Chinh, Nhàn, Hưng, Huy, Đĩnh, Toàn, Thi, Hằng, Khánh, D Minh, Lê, Dũng, Hòa )

- Sáng kiến, tỉnh: 3 (Hồng, D Minh, Toàn, Thi)

- Thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện: 6 giải,(môn Ngữ văn, Vật Lý, Hóa đạt giải nhì trở lên, Địa lý, GDCD, Âm Nhạc đạt giải Ba trở lên. Đồng đội xếp thứ 1/21

- Thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh: 1 giải (môn Ngữ văn hoặc Vật lý)

III. LỊCH THỰC HIỆN - KẾ HOẠCH THÁNG

Tháng

Nội dung

Bổ sung

8/2016

- Tổ chức điều tra phổ cập giáo dục – xóa mù chữ năm 2016.

- Ngày tựu trường 01/8/2016; Bắt đầu học chương trình học kỳ I ngày 22/8/2016;

- Cán bộ, GV tham gia các lớp bồi dưỡng do Sở GD, PGD tổ chức.

- Tổ chức sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn để thống nhất nội dung dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh, dạy học theo CĐ.

- Duyệt phân công nhiệm vụ năm học 2016 - 2017.

 

9/2016

- Khai giảng năm học mới.

- Phát động các phong trào thi đua đợt 1, hưởng ứng ATGT trong năm.

- Hoàn thiện xây dựng kế hoạch năm học, duyệt các kế hoạch

- Hoàn thành nhập dữ liệu, tự kiểm tra nghiệm thu phổ cập giáo dục THCS năm 2016.

- Hoàn thành PPCT chính khóa, dạy thêm, kế hoạch kiểm tra.

- Tiếp tục triển khai cuộc thi “Khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học”, “Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn” cho học sinh; Cuộc thi “Dạy học theo chủ đề tích hợp”, “Thiết kế bài giảng Elearning” dành cho giáo viên;

- Tổ chức xây dựng quỹ đề khảo sát học sinh giỏi, đề khảo sát chất lượng học sinh đại trà.

- Triển khai chuyên đề ở  Tổ XH.

- BGH, tổ, nhóm chuyên môn tiến hành dự giờ, rút kinh nghiệm giờ daỵ về việc đổi mới ph­ương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá.

 

10/2016

- Tổ chức cuộc thi KHKT cho học sinh lớp 9.

- Khảo sát chất lượng khối CLC đợt 1 và các đội tuyển học sinh giỏi lớp 9.

- Khảo sát chất lượng đại trà lần 1 môn Toán, Ngữ văn 6,7,8,9 và Tiếng Anh 9 (theo KH của PGD khối B)

- Tổ chức Hội thi GVG cấp trường.

- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ kiểm tra đánh giá của GV

- Triển khai chuyên đề ở  Tổ TN, NN.

- Thi học sinh giỏi huyện 2 môn Ngữ văn và Toán lớp 9.

 

11/2016

- Kỷ niệm ngày nhà giáo Việt Nam 20/11.

- Hội giảng cấp trường đợt 1.

- Thi giáo viên giỏi cấp huyện 6 môn ( Văn, Lý, Địa, Hóa, GDCD, AN).

- Tổ chức xây dựng quỹ đề kiểm tra học kỳ I

- Tiếp tục phụ đạo học sinh yếu, bồi d­ữỡng học sinh giỏi.

- Tiếp tục thực hiện 3 chuyên đề .

- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ KTĐG của giáo viên.

- Kiểm tra hồ sơ công nhận lại trường chuẩn Quốc gia (5 tiêu chuẩn)

- Thi Tiếng Anh qua mạng cấp trường.

- Triển khai cuộc thi viết thư quốc tế UPU lần thứ 46, Thi khoa học kỹ thuật cấp huyện.

- Sơ kết thi đua đợt I về phong trào dạy và học đặc biệt rút kinh nghiệm về việc đổi mới ph­ương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá qua các đợt hội giảng, hội thi GVG tr­ường.

 

12/2016

- Kỷ niệm ngày quốc phòng toàn dân 22/12.

- Thi Giải toán trên máy tính cầm tay lớp 9 cấp huyện.

- Thi giáo viên giỏi cấp huyện các môn.

- Tiếp tục phụ đạo học sinh yếu, bồi dư­ỡng học sinh giỏi.

- Tổ chức Hội thảo về công tác BD HSG cấp trường.

- Thi học sinh giỏi huyện các môn: Lịch sử, Địa lý, Tiếng Anh, Hóa học, Vật lý, Sinh học lớp 9.

- Tổ chức rà soát việc thực hiện kế hoạch kiểm tra cho điểm của học sinh học kỳ I.

- Kiểm tra học kì I;

- Khảo sát chất lượng khối CLC đợt 2 và các đội tuyển HSG tỉnh lớp 9.

 

1/2017

- Bắt đầu học chương trình học kì II ngày 03/01/2017.

- Khảo sát chất lượng học sinh giỏi lớp 6, 7, 8 đợt 1.

- Bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi dự thi cấp tỉnh các môn văn hóa lớp 9.

- Thi học sinh giỏi giải toán trên máy tính Casio cấp tỉnh.

- Khảo sát chất lượng khối CLC đợt 3 và các đội tuyển HSG tỉnh lớp 9

- Các tổ, nhóm chuyên môn sơ kết việc thực hiện nội dung dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh. để rút kinh nghiệm cho học kỳ II.

- Học sinh dự thi  điền kinh cấp huyện.

- Tiếp tục phụ đạo học sinh yếu, bồi dư­ỡng học sinh giỏi.

- Triển khai chuyên đề ở Tổ CM.

- Tăng cư­ờng bồi d­ưỡng học sinh giỏi

- Kiểm tra xếp loại hai mặt giáo dục của học sinh học kỳ I

 

2/2017

- Kỷ niệm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 3/2.

- Thi chọn các đội tuyển dự thi học sinh giỏi tỉnh.

- Triển khai chuyên đề ở các Tổ CM.

- Rút kinh nghiệm về việc đổi mới ph­ương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá

- Tiếp tục bồi dư­ỡng các đội tuyển HSG các môn văn hóa và tổ chức thi chọn đội tuyển học sinh dự kỳ thi HSG tỉnh.

- Tiếp tục phụ đạo học sinh yếu, tăng cư­ờng bồi dư­ỡng học sinh giỏi 8 đội tuyển.

- Khảo sát chất lượng khối CLC đợt 3 và các đội tuyển HS giỏi tỉnh lớp 9

- Kiểm tra việc thực hiện chế độ kiểm tra đánh giá của GV.

- Cán bộ, giáo viên hoàn thành SKcá nhân.

 

3/2017

- Kỷ niệm ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 26/3.

- Hội giảng cấp trường đợt 2.

- Thi học sinh giỏi cấp tỉnh 8 môn văn hoá lớp 9.

- Tiếp tục phụ đạo học sinh yếu.

- Tăng cư­ờng bồi d­ưỡng HSG 8 ĐT  tỉnh.

- Khảo sát chất lượng đại trà lần 1 môn Toán, Ngữ văn 6,7,8,9 và Tiếng Anh 9 (theo KH của PGD khối B)

- Tổ chức Xây dựng quỹ đề kiểm tra học kỳ II.

- Kiểm tra việc thực hiện chế độ kiểm tra đánh giá của GV

- Tham dự Hội thi ‘Giai điệu tuổi hồng” cấp huyện

 

4/2017

- Chỉ đạo, tổ chức ôn tập cho học sinh.

- Khảo sát đội tuyển HSG khối 8

- Kiểm tra việc thực hiện chế độ kiểm tra đánh giá của GV

- Khảo sát chất lượng khối CLC đợt 4

- Triển khai hội thi Tin học trẻ lần thứ 2 cấp trường.

 

 

5/2017

- Tổ chức kiểm tra học kì II; Kiểm tra khảo sát chất lượng môn Toán, Ngữ văn lớp 6, 7, 8, 9 và Tiếng Anh lớp 9 lần 4 (lồng ghép với kiểm tra học kỳ II);

- Khảo sát chất lượng học sinh giỏi Toán, Ngữ văn lớp 6, 7 đợt 2.

- Tham gia Hội thi Tin học trẻ lần thứ 22 cấp huyện;

- Hoàn thành chương trình, xét tốt nghiệp THCS lớp 9 xong trước ngày 15/5/2017.

- Hoàn thành chương trình học kỳ II ngày 20/5/2017.

- Kết thúc năm học 2016 - 2017 ngày 31/5/2017.

- Các tổ chuyên môn tổ chức tổng kết nội dung dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.

- Hoàn thành chế độ cho điểm, xếp loại HS

- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ cho điểm, cộng điểm, xếp loại hai mặt giáo dục.

- Tổ chức xét l­ưu ban, lên lớp

- Tổ chức rà soát hồ sơ học sinh lớp 9

 

6/2017

- Tổ chức ôn tập thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT;

- Thi thử tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2017 - 2018;

 

 

 

HIỆU TRƯỞNG

 

 

 

 


BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Công đoàn trường THCS Phú Thái tổ chức thành công Đại hội Công đoàn nhiệm kỳ 2023-2028! Đại hội đã bầu Ban chấp hành Công đoàn nhiệm kì mới gồm 5 đồng chí gồm: đồng chí Phạm Thị Thanh Hoà, V ... Cập nhật lúc : 8 giờ 26 phút - Ngày 31 tháng 3 năm 2023
Xem chi tiết
Sáng 20/3/2023 trong buổi chào cờ đầu tuần, trường THCS Phú Thái phối hợp với huyện Đoàn Kim Thành và Hội Cựu chiến binh huyện Kim Thành tổ chức Hội nghị Tuyên truyền chủ quyền biển đảo Việt ... Cập nhật lúc : 8 giờ 32 phút - Ngày 31 tháng 3 năm 2023
Xem chi tiết
Sáng thứ 2 (13/02/2023) vào tiết Chào cờ đầu tuần các em học sinh đã được Tập huấn tuyên truyền giao thông đường bộ và kĩ năng lái xe an toàn! Các em học sinh rất hào hứng tham gia, lắng ngh ... Cập nhật lúc : 9 giờ 27 phút - Ngày 13 tháng 2 năm 2023
Xem chi tiết
Sáng ngày 28/11/2022 Phòng GDĐT Kim Thành tổ chức Hội thảo về Hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp tại trường THCS Phú Thái trong đó dự giờ 1 tiết Hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp tron ... Cập nhật lúc : 8 giờ 32 phút - Ngày 1 tháng 12 năm 2022
Xem chi tiết
Trong Lễ kỉ niệm 40 năm Ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11/1982-20/11/2022) do UBND tỉnh Hải Dương tổ chức, thầy Vũ Duy Đĩnh- tổ trưởng tổ KHTN trường THCS Phú Thái được bình chọn là giáo viên ti ... Cập nhật lúc : 14 giờ 7 phút - Ngày 21 tháng 11 năm 2022
Xem chi tiết
Trong buổi chào cờ đầu tuần 6, trường THCS Phú Thái tổ chức tuyên truyền phòng ngừa tác hại của thuốc lá mới cho học sinh toàn trường. ... Cập nhật lúc : 16 giờ 45 phút - Ngày 10 tháng 10 năm 2022
Xem chi tiết
Học sinh trường THCS Phú Thái đạt giải nhì trong cuộc thi KHKT dành cho học sinh Trung học năm học 2022-2023 huyện Kim Thành. ... Cập nhật lúc : 20 giờ 46 phút - Ngày 7 tháng 10 năm 2022
Xem chi tiết
Liên đội trường THCS Phú Thái được nhân bằng khen của Trung ương Đoàn về thành tích xuất sắc trong công tác Đội và phong trào thiếu nhi năm học 2021-2022 ... Cập nhật lúc : 19 giờ 45 phút - Ngày 28 tháng 9 năm 2022
Xem chi tiết
Sáng 05/9/2022, trường THCS Phú Thái khai giảng năm học mới 2022-2023 và đón nhận Huân chương Lao động Hạng Nhì. Thầy trò nhà trường vinh dự được đón đồng chí Nguyễn Ngọc Tuyến, Phó bí thư t ... Cập nhật lúc : 19 giờ 58 phút - Ngày 5 tháng 9 năm 2022
Xem chi tiết
Các thầy cô giáo và các em học sinh trường THCS Phú Thái được nhận khen thưởng năm học 2021-2022. Năm học vừa qua nhà trường được nhận cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh, đạt danh hiệu Tập th ... Cập nhật lúc : 14 giờ 32 phút - Ngày 19 tháng 8 năm 2022
Xem chi tiết
12345678910
DANH MỤC
ĐỀ THI, CHUYÊN ĐỀ
VĂN BẢN CỦA NHÀ TRƯỜNG
LUẬT KHÁM CHỮA BỆNH 2023: LUẬT QUY ĐỊNH VỀ KHÁM, CHỮA BỆNH
LUẬT PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
LUẬT PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN
LUẬT THANH TRA: quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra.
LUẬT THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ
Quyết định 1115/QĐ-UBND ngày 28/4/2020 của UBND tỉnh Hải Dương phê duyệt kế hoạch tuyển sinh lớp 10 năm học 2020-2021
Mẫu đơn đăng kí dự thi tuyển sinh lớp 10 chuyên Nguyễn Trãi năm học 2020-2021
Mẫu đơn đăng kí dự thi tuyển sinh lớp 10- THPT công lập năm học 2020-2021
Hướng dẫn thi GVG cấp trường năm học 20 17 - 2018
Hướng dẫn cuộc thi KHKT năm học 20 17 - 2018
Quyết định 2220 của UBND tỉnh Hải Dương về Ban hành kế hoạch năm học 20 17 - 2018
Thông tư 12 về Điều lệ trường THCS, THPT, trường phổ thông có nhiều cấp học
Thông tư 28 về chế độ làm việc của CB, GV, NV
Thông tư 58 về đánh giá, xếp loại học sinh THCS
Báo cáo hội thảo văn năm 2012
12